1. Giới thiệu Flow trong Kotlin Coroutine
Flow
về cơ bản khá giống Sequences
trong Kotlin nhưng khác ở chỗ Sequences
xử lý đồng bộ còn Flow
xử lý bất đồng bộ. Nếu bạn chưa biết về Sequences
thì khái niệm này khiến bạn khá khó hiểu đúng hơm . Vậy nên trước tiên mình sẽ nói đôi chút về Collections
và Sequences
trong Kotlin.
Collections vs Sequences vs Flow
Mình sẽ sử dụng Collections
vs Sequences
vs Flow
cùng đưa ra lời giải cho một bài toán: Build hàm foo()
in ra 3 số 1, 2, 3
có thời gian delay và đo thời gian thực hiện của hàm foo
. Qua đó các bạn sẽ dễ thấy sự khác biệt giữa Collections
vs Sequences
vs Flow
.
Bắt đầu với Collections
, đại diện trong ví dụ này là List
suspend fun foo(): List<Int> { val list = mutableListOf<Int>() for (i in 1..3) { delay(1000) list.add(i) } return list
} fun main() = runBlocking { val time = measureTimeMillis { foo().forEach { value -> println(value) } } println(time)
}
Output (ảnh gif):
Còn đây là khi sử dụng Sequences
fun foo(): Sequence<Int> = sequence { // sequence builder for (i in 1..3) { Thread.sleep(1000) yield(i) }
} fun main() = runBlocking { val time = measureTimeMillis { foo().forEach { value -> println(value) } } println(time)
}
Output (ảnh gif):
Các bạn đã thấy sự khác nhau chưa . 2 Output được in ra là giống nhau và thời gian thực hiện cũng bằng nhau, đều là 3 giây, nhưng khác ở chỗ thằng List
nó đợi add
xong cả 3 phần tử rồi mới in ra, còn trong ví dụ Sequence
thì cứ mỗi giây thì có phần tử được yield
và phần tử đó lập tức được in ra ngay mà không phải đợi yield
xong cả 3 phần tử.
Còn đây là Flow
:
fun foo(): Flow<Int> = flow { // flow builder for (i in 1..3) { delay(1000) emit(i) // emit next value }
} fun main() = runBlocking { // Collect the flow val a = measureTimeMillis { foo().collect { value -> println(value) } } println(a)
}
Output (ảnh gif):
Về cơ bản, Flow
khá giống Sequence
đúng không nào, thay vì sử dụng hàm yield
thì Flow
sử dụng hàm emit
và nhận các giá trị qua hàm collect
. Các bạn chưa cần phải hiểu các đoạn code ở trên về Flow
vì mình sẽ giải thích ở phía dưới trong cùng bài viết này.
Ở đầu bài viết, mình có nói là: "Flow
về cơ bản khá giống Sequences
trong Kotlin nhưng khác ở chỗ Sequences
xử lý đồng bộ còn Flow
xử lý bất đồng bộ". Bây giờ chúng ta sẽ đi làm rõ sự khác nhau này nhé.
Flow vs Sequences
Sequence
block main thread:
fun foo(): Sequence<Int> = sequence { // sequence builder for (i in 1..3) { Thread.sleep(1000) yield(i) // yield next value }
} fun main() = runBlocking { // Launch a concurrent coroutine to check if the main thread is blocked launch { println(Thread.currentThread().name) for (k in 1..3) { delay(1000) println("I'm blocked $k") } } val time = measureTimeMillis { foo().forEach { value -> println(value) } } println("$time s")
}
Output (ảnh gif):
Mình có launch
một coroutine trên main thread để kiểm tra liệu main thread có bị block không. Mình có dùng Thread.currentThread().name
để in ra chữ main
để chắc chắn rằng coroutine chạy trên main thread. Các bạn chú ý là coroutine chạy trên main thread nhưng nó không block main thread nhé, đây là đặc điểm của coroutine mà mình đã giới thiệu ở phần 2. Do đó coroutine và hàm foo
sẽ chạy song song. Và kết quả cho ta thấy rằng hàm foo
chứa Sequence
đã block main thread, vì vậy mà 3 dòng I'm blocked
đã phải chờ Sequence
in hết 3 giá trị ra trước rồi mới đến lượt nó được in ra.
Vậy khi sử dụng Flow thì sao:
fun foo(): Flow<Int> = flow { // flow builder for (i in 1..3) { delay(1000) emit(i) // emit next value }
} fun main() = runBlocking { // Launch a concurrent coroutine to check if the main thread is blocked launch { println(Thread.currentThread().name) for (k in 1..3) { delay(900) println("I'm not blocked $k") } } // Collect the flow val time = measureTimeMillis { foo().collect { value -> println(value) } } println("$time s")
}
Output (ảnh gif):
Tương tự đoạn code ví dụ Sequence
, mình cũng launch một coroutine trên main thread để kiểm tra liệu main thread có bị block không. Và kết quả cho ta thấy rằng Flow
không block main thread, bằng chứng là các số 1, 2, 3
được in ra song song với I'm not blocked
.
Tóm lại: Sequence
xử lý đồng bộ. Nó sử dụng Iterator
và block main thead trong khi chờ đợi item tiếp theo được yield
. Flow
xử lý bất đồng bộ. Nó sử dụng một suspend function collect
để không block main thread trong khi chờ đợi item tiếp theo được emit
.
Flow
Bây giờ, mình sẽ giải thích các dòng code mà mình đã sử dụng để ví dụ về Flow
:
- Khối
flow { }
là một builder function giúp ta tạo ra 1 đối tượngFlow
. - Code bên trong
flow { ... }
có thể suspend, điều này có nghĩa là chúng ta có thể gọi các suspend function trong khốiflow { }
. Vì vậy functionfoo()
gọi khốiflow { }
không cần thiết phải là suspend function nữa. - Hàm
emit
dùng để emit các giá trị từFlow
. Hàm này là suspend function - Hàm
collect
dùng để get giá trị được emit từ hàmemit
. Hàm này cũng là suspend function.
2. Flow là nguồn dữ liệu lạnh
Các Flow
là các luồng lạnh (cold streams) tương tự như các Sequences
. Điều đó có nghĩa là code bên trong flow { }
sẽ không chạy cho đến khi Flow
gọi hàm collect
.
fun foo(): Flow<Int> = flow { println("Flow started") for (i in 1..3) { delay(100) emit(i) }
} fun main() = runBlocking<Unit> { println("Calling foo...") val flow = foo() println("Calling collect...") flow.collect { value -> println(value) } println("Calling collect again...") flow.collect { value -> println(value) } }
Output:
Calling foo...
Calling collect...
Flow started
1
2
3
Calling collect again...
Flow started
1
2
3
Chúng ta có thể thấy mặc dù gọi hàm foo()
nhưng code trong Flow
vẫn không chạy. Cho đến khi Flow
gọi hàm collect
thì code trong Flow
mới chạy và code đó sẽ chạy lại khi chúng ta gọi lại hàm collect
.
3. Flow cancellation
Flow
tuân thủ việc các nguyên tắc cancellation chung của coroutines (xem lại phần 4). Việc collect
của flow
chỉ có thể bị hủy khi và chỉ khi flow
đang bị suspend (chẳng hạn như gặp hàm delay
) và ngược lại flow
không thể bị hủy.
Đoạn code dưới đây sẽ cho các bạn thấy flow bị cancel khi hết thời gian timeout. Ta sử dụng hàm withTimeoutOrNull
fun foo(): Flow<Int> = flow { for (i in 1..3) { delay(2000) println("Emitting $i") emit(i) }
} fun main() = runBlocking { withTimeoutOrNull(5000) { // Timeout after 5s foo().collect { value -> println(value) } } println("Done")
}
Output:
Emitting 1
1
Emitting 2
2
Done
Trong 4 giây đầu tiên, số 1
và số 2
được in ra. Đến giây thứ 5, đã hết thời gian timeout mà flow đang bị suspend vì hàm delay(2000)
(còn 1 giây nữa tức là đến giây thứ 6 thì flow mới hết suspend) nên flow bị cancel và số 3
không được in ra.
Bây giờ mình sẽ thay hàm delay
bằng hàm Thread.sleep
để kiểm tra liệu flow không thể bị hủy khi nó không suspend?
fun foo(): Flow<Int> = flow { for (i in 1..3) { Thread.sleep(2000) println("Emitting $i") emit(i) }
} fun main() = runBlocking { withTimeout(1000) { // Timeout after 1s foo().collect { value -> println(value) } } println("Done")
}
Output:
Emitting 1
1
Emitting 2
2
Emitting 3
3
Done
Như các bạn thấy, flow vẫn in ra cả 3 số 1, 2, 3
mặc dù đã hết thời gian timeout là 1 giây. Vậy, flow không thể bị cancel khi đang chạy hay nói các khác là khi nó không ở trạng thái suspend.
4. Các cách tạo ra Flow
Ngoài cách sử dụng khối flow { }
như các đoạn code trên mình đã sử dụng để tạo ra một Flow
thì còn có những cách khác để tạo ra đối tượng Flow
như:
Hàm flowOf
public fun <T> flowOf(vararg elements: T): Flow<T>
Code ví dụ:
fun main() = runBlocking { val data = flowOf(1,"abc", 3.4, "def") data.collect { println(it) }
}
Output:
1
abc
3.4
def
.asFlow() extension function
Các Collections
, Arrays
, Sequences
hay một kiểu T
gì đó đều có thể convert sang Flow
thông qua extension function là asFlow()
. Hình dưới đây liệt kê đầy đủ các extension function asFlow()
Code ví dụ:
fun main() = runBlocking { listOf(1, "abc", 3.4, "def").asFlow().collect { println(it) }
}
Output:
1
abc
3.4
def
Kết luận
Flow
thật sự là một thứ rất powerful trong Kotlin Coroutine. Hy vọng qua bài viết này, các bạn đã hiểu biết phần nào đó về Flow
. Trong phần tiếp theo, mình sẽ giới thiệu sức mạnh thật sự của nó - đó chính là các toán tử (operators). Flow
có rất nhiều toán tử không thua kém gì Rx
đâu nha . Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết này. Hy vọng các bạn sẽ tiếp tục theo dõi những phần tiếp theo.
Nguồn tham khảo:
https://kotlinlang.org/docs/reference/coroutines/flow.html
Đọc lại những phần trước:
Cùng học Kotlin Coroutine, phần 1: Giới thiệu Kotlin Coroutine và kỹ thuật lập trình bất đồng bộ
Cùng học Kotlin Coroutine, phần 2: Build first coroutine with Kotlin
Cùng học Kotlin Coroutine, phần 3: Coroutine Context và Dispatcher
Cùng học Kotlin Coroutine, phần 4: Job, Join, Cancellation and Timeouts
Cùng học Kotlin Coroutine, phần 5: Async & Await
Cùng học Kotlin Coroutine, phần 6: Coroutine Scope
Đọc tiếp phần 9: Cùng học Kotlin Coroutine, phần 9: Flow (part 2 of 3)