- vừa được xem lúc

Docker Compose File version 3 có gì?

0 0 18

Người đăng: Hải Hà

Theo Viblo Asia

Như đã hứa ở bài trước, trong bài này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về Docker Compose

Docker Compose là một công cụ giúp định nghĩa và run mutil-docker-container. Một compose sẽ được config bởi 1 file docker compose có định dạng YAML

Để có thể sử dụng Compose, chúng ta cần 3 bước:

  • Định nghĩa 1 docker file
  • Định nghĩa 1 docker compose file
  • Run docker-compose

Trong bài trước, mình đã đã viết cề docker file. Vậy nên, trong bài này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cách định nghĩa 1 docker compose file. Và bài tiếp theo, mình sẽ hẹn nhau tìm hiểu tiếp về compose command line nhé ?

1. Versioning

Compose file là 1 file YAML, dùng để định nghĩa các services, networks và volumes cho Docker app. Docker compose hiện tại có 3 version, đó là:

Nếu bạn không khai báo version trong file, thì version mặc định sẽ là version 1. Ngược lại, nếu bạn khai báo v2 hoặc v3, bạn buộc phải khai báo version đầy đủ dạng '2.x' hoặc '3.x', kể cả trưởng hợp bạn dùng version có chỉ số phụ thấp nhất, thì bạn cũng phải viết đầy đủ là 2.0 hoặc 3.0.

Version 1 và 2.x

Với version 1, bạn không thể khai báo volumes, networks và các build arguments.

Để chuyển version từ 1 lên 2.x, bạn chỉ cần

  • Thêm khai báo version 2.x
  • Thụt lề toàn bộ tệp theo một cấp và khai báo services ở đầu tệp.

Ngoài ra, với một số tính năng, bạn sẽ cần config phức tạp hơn

  • dockerfile: key này phải được đặt trong build
    build: context: . dockerfile: Dockerfile-alternate
    
  • log_driver, log_opt: các key này cần đặt trong `logging
    logging: driver: syslog options: syslog-address: "tcp://192.168.0.42:123"
    
  • net: được đổi thành network_mode

Version 2.x và 3.x

Version 2 và 3 là các version nâng cấp, và version 3 hiện là version mới nhất của docker compose. Giữa các phiên bản 2.x và 3.x, cấu trúc của file compose là giống nhau, nhưng có một số tùy chọn đã bị loại bỏ:

  • volume_driver: Thay vì khai báo trong services, hãy định nghĩa volume với top-level volumes và chỉ định driver.
    version: "2.4"
    services: web: image: nginx:alpine ports: - "80:80" volumes: - type: volume source: mydata target: /data volume: nocopy: true
    
    version: "3.9"
    services: db: image: postgres volumes: - data:/var/lib/postgresql/data
    volumes: data: driver: mydriver
    
  • cpu_shares, cpu_quota, cpuset, mem_limit, memswap_limit: Chúng được thay thế bằng resources và được đặt trong key deploy. deploy và chỉ được sử dụng khi deploy, ngoài ra sẽ bị ignore.
  • extends: Tùy chọn này không còn được sử dụng ở version: "3.x"
  • group_add: Tùy chọn này không còn được sử dụng ở version: "3.x"
  • pids_limit: Tùy chọn này chưa được định nghĩa ở version: "3.x"
  • link_local_ips in networks: Tùy chọn này chưa được định nghĩa ở version: "3.x"

2. Cấu trúc compose file version 3

Dưới đây là 1 compose file ví dụ:

version: "3.9"
services: redis: image: redis:alpine ports: - "6379" networks: - frontend deploy: replicas: 2 update_config: parallelism: 2 delay: 10s restart_policy: condition: on-failure db: image: postgres:9.4 volumes: - db-data:/var/lib/postgresql/data networks: - backend deploy: placement: max_replicas_per_node: 1 constraints: - "node.role==manager" vote: image: dockersamples/examplevotingapp_vote:before ports: - "5000:80" networks: - frontend depends_on: - redis deploy: replicas: 2 update_config: parallelism: 2 restart_policy: condition: on-failure result: image: dockersamples/examplevotingapp_result:before ports: - "5001:80" networks: - backend depends_on: - db deploy: replicas: 1 update_config: parallelism: 2 delay: 10s restart_policy: condition: on-failure worker: image: dockersamples/examplevotingapp_worker networks: - frontend - backend deploy: mode: replicated replicas: 1 labels: [APP=VOTING] restart_policy: condition: on-failure delay: 10s max_attempts: 3 window: 120s placement: constraints: - "node.role==manager" visualizer: image: dockersamples/visualizer:stable ports: - "8080:8080" stop_grace_period: 1m30s volumes: - "/var/run/docker.sock:/var/run/docker.sock" deploy: placement: constraints: - "node.role==manager" networks: frontend: backend: volumes: db-data:

Thông qua file mẫu trên, bạn cũng có thể thấy được, 1 docker-compose file sẽ bao gồm các khai báo:

  • version được sử dụng
  • danh sách các services: Mỗi service bao gồm image, port, network, volumes,...
  • networks
  • volumes -...

3. Service configuration reference version 3.x

Để có thể hiểu hơn về cách khai báo 1 compose file thì chúng ta cùng tìm hiểu một số keywords khai báo services cho compose-file nhé ?

build

Dùng để chỉ định đường dẫn để build services.

Bạn có thể khai báo build là 1 đường dẫn

version: "3.9"
services: webapp: build: ./dir

hoặc sử dụng thêm context để khai báo

version: "3.9"
services: webapp: build: context: ./dir dockerfile: Dockerfile-alternate args: buildno: 1

Ngoài ra, nếu bạn sử dụng image như 1 bản build, thì bạn phải khai báo cụ thể webapptag của image

build: ./dir
image: webapp:tag

CONTEXT

Dùng để khai báo chi tiết thay cho build, CONTEXT thường là đường dẫn đến thư mục chứa Dockerfile hoặc url đến repo git. Khi giá trị được khai báo là một đường dẫn tương đối, nó sẽ được hiểu là đường dẫn liên quan đến location của compose-file.

build: context: ./dir

DOCKERFILE

Khai báo thay thế cho dockerfile. Nếu bạn sử dụng keyword này, bạn cần phải khai báo nó kèm CONTEXT

build: context: . dockerfile: Dockerfile-alternate

ARGS

Thêm các build arguments, là các biến môi trường cần thiết trong quá trình build service.

build: context: . args: - buildno=1 - gitcommithash=cdc3b19

NETWORK

Set network cho container connect.

build: context: . network: host

image

Chỉ định image để start container, có thể là một repository/tag hoặc image ID.

image: redis

container_name

Custom container name thay cho tên mặc định của nó.

container_name: new-name-of-my-web-container

ports

Để đăng ký cổng, bạn có thể sử dụng 1 trong 2 systax sau

  • Dạng ngắn

    Bạn có thể chỉ định cả hai cổng (HOST: CONTAINER) hoặc chỉ 1 cổng container (một cổng máy chủ tạm thời được chọn).

    ports: - "3000" - "3000-3005" - "8000:8000" - "9090-9091:8080-8081"
    
  • Dạng dài (chi tiết)

    Dạng này sẽ cho phép bạn cấu hình chi tiết hơn

    • target: cổng bí mật
    • published: cống công khai
    • protocol: tcp hoặc udp
    • mode: host hoặc ingress
    ports: - target: 80 published: 8080 protocol: tcp mode: host
    

environment

Cho phép khai báo các biến môi trường.

Lưu ý: Với các giá trị boolean (true, false, yes, no), bạn nên đặt chúng vào dấu nháy để đảm bảo chúng không bị converte thành True hoặc False khi parser bởi YML .

environment: RACK_ENV: development SHOW: 'true'

configs

Tương tự ports, config có 2 dạng cấu hình là SHORT SYSTAX và LONG SYSTAX

  • SHORT SYSTAX

    Bạn cần chỉ định config_name, là các config do bạn định nghĩa và chỉ rõ đường dẫn tới file config của bạn.

    version: "3.9"
    services: redis: image: redis:latest deploy: replicas: 1 configs: - my_config - my_other_config
    configs: my_config: file: ./my_config.txt my_other_config: external: true
    
  • LONG SYSTAX

    Systax này sẽ bao gồm thông tin config chi tiết hơn

    • source: Tên của config trong Docker (nếu nó tồn tại)

    • target: Đường dẫn và tên của file được mount sang container, mặc định là /<source>

    • uid và gid: Xác định UID và GID là chủ sở hữu của config file trên containers. Nếu bạn không config, mặc định trên Linux sẽ là 0 (root). Và key này không support trên Windows.

    • mode: Config permission cho file config. Mặc định là 0444.

      version: "3.9"
      services: redis: image: redis:latest deploy: replicas: 1 configs: - source: my_config target: /redis_config uid: '103' gid: '103' mode: 0440
      configs: my_config: file: ./my_config.txt my_other_config: external: true
      

depends_on

Khai báo sự phụ thuộc giữa các services (nếu có)

version: "3.9"
services: web: build: . depends_on: - db - redis redis: image: redis db: image: postgres

command

Cho phép bạn ghi đè các command mặc định. Format khai báo tương tự CMD của dockerfile - exec form hoặc command line

Bạn có thể khai báo như vậy

command: bundle exec thin -p 3000

hoặc như vậy

command: ["bundle", "exec", "thin", "-p", "3000"]

init

Chạy trình init bên trong vùng chứa để chuyển tiếp tín hiệu và thu thập các tiến trình. Init default là false, nếu bạn muốn bật tính năng này, hãy khai báo true cho nó

version: "3.9"
services: web: image: alpine:latest init: true

restart

Có 4 case cho bạn lựa chọn,

  • no - là case mặc định, config không bao giờ restart container
  • always: luôn luôn restart
  • on-failure chỉ khởi động lại nếu chỉ ra được lỗi khi run conatiner không thành công.
  • unless-stopped luôn luôn restart, trừ trường hợp container đã bị stoped.
restart: "no"
restart: always
restart: on-failure
restart: unless-stopped

domainname, hostname, ipc, mac_address, privileged, read_only, shm_size, stdin_open, tty, user, working_dir

Thêm một vài key có thể bạn sẽ cần. Những key này chỉ nhận 1 giá trị duy nhất.

Ví dụ:

user: postgresql
working_dir: /code domainname: foo.com
hostname: foo
ipc: host
mac_address: 02:42:ac:11:65:43 privileged: true read_only: true
shm_size: 64M
stdin_open: true
tty: true

Trên đây là một số references theo mình nghĩ là cần thiết để có thể giúp bạn config 1 services cho compose files. Chi tiết hơn bạn có thể tìm hiểu tại đây.


Vậy là chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về Compose file reference, chủ yếu là version 3. Trong bài tiếp theo, chúng ta sẽ đến với Compose CLI nhé.

Hi vọng bài viết này của mình sẽ có ích với bạn. Cảm ơn và hẹn gặp lại bạn ở những bài viết tiếp theo ?

Tài liệu tham khảo: Compose file reference

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Cài đặt WSL / WSL2 trên Windows 10 để code như trên Ubuntu

Sau vài ba năm mình chuyển qua code trên Ubuntu thì thật không thể phủ nhận rằng mình đã yêu em nó. Cá nhân mình sử dụng Ubuntu để code web thì thật là tuyệt vời.

0 0 413

- vừa được xem lúc

Phần 1: Giới thiệu về Kubernetes

Kubernetes là gì. Trang chủ: https://kubernetes.io/. Ai cần Kubernetes.

0 0 100

- vừa được xem lúc

Docker: Chưa biết gì đến biết dùng (Phần 1- Lịch sử)

1. Vì sao nên sử dụng. . .

0 0 104

- vừa được xem lúc

Docker - những kiến thức cơ bản phần 1

Giới thiệu. Nếu bạn đang làm ở một công ty công nghệ thông tin, chắc rằng bạn đã được nghe nói về Docker.

0 0 78

- vừa được xem lúc

Docker: Chưa biết gì đến biết dùng (Phần 2 - Dockerfile)

1. Mở đầu.

0 0 67

- vừa được xem lúc

Docker: Chưa biết gì đến biết dùng (Phần 3: Docker-compose)

1. Mở đầu. . .

0 0 127