- vừa được xem lúc

[Golang] Dùng Lambda Để Lưu và Lấy Image Từ AWS S3

0 0 23

Người đăng: Open Dev

Theo Viblo Asia

Mục Tiêu

  • Lưu ảnh lên Amazon Simple Storage Service
  • Lấy ảnh từ Amazon Simple Storage Service, giới hạn TTL

Chuẩn Bị

API Lưu Image

  • Image được input dưới dạng base64

Cấu Hình ENV

Trong file serverless.yaml, add 2 env

provider: environment: S3_BUCKET: "images-dev-serverlessdeploymentbucket-1g3trol0zorpp" IMAGE_BLOG: "image-blog/"
  • Sau khi deploy thành công, thì truy cập aws-console search S3 service để check bucket của project => copy và bỏ vào env
  • Env IMAGE_BLOG là image sẽ được lưu sub-folder trong bucket

List function Code

Tạo AWS session

func CreateSession(req AwsReq) *session.Session { sess := session.Must(session.NewSessionWithOptions(session.Options{ SharedConfigState: session.SharedConfigEnable, })) return sess
}
  • Để có thể tạo được session, yêu cầu cấu hình credential trước. Checkout Cấu Hình AWS Credential để cấu hình credential

Func kiểm tra size của image

// fn upload image to s3, request iamge is base64
func CheckSizeBase64(baseImage *string) error { sizeByte := base64.StdEncoding.DecodedLen(len(*baseImage)) sizeRe := 5000000 if sizeByte > sizeRe { err := fmt.Errorf("size image large, require size %d and size input %d", sizeRe, sizeByte) return err } return nil
}
  • Image từ client dưới dạng base64 => check size bằng cách kiểm tra số lượng kí tự của base64
  • Func check số lượng kí tự vượt quá 5 triệu thì sẽ báo lỗi

Func Lưu image đến s3

func StoreS3(ctx context.Context, reqDTO StoreS3Req) (*s3.PutObjectOutput, StoreS3Reponse, error) { var ( dataRes = StoreS3Reponse{} err error putOut = &s3.PutObjectOutput{} ) if reqDTO.BaseImage == nil { return putOut, dataRes, fmt.Errorf("base64 of image is require") } if len(*reqDTO.BaseImage) == 0 { return putOut, dataRes, fmt.Errorf("byte image decode empty") } splitBase := strings.Split(*reqDTO.BaseImage, "base64,") var newBase string if len(splitBase) > 1 { newBase = splitBase[1] } else { newBase = splitBase[0] } byteImage, err := base64.StdEncoding.DecodeString(newBase) if err != nil { fmt.Println("image decode string err", err) return putOut, dataRes, err } mimeType := http.DetectContentType(byteImage) fmt.Println("mime type:", mimeType) if !strings.Contains(mimeType, "jpeg") && !strings.Contains(mimeType, "png") { return putOut, dataRes, fmt.Errorf("mime type error") } byteReader := bytes.NewReader(byteImage) dataRes.PathImage = reqDTO.PathImage session := CreateSession(AwsReq{ CustomEndpoint: reqDTO.CustomEndpoint, }) putOut, err = s3.New(session).PutObject(&s3.PutObjectInput{ Body: byteReader, Bucket: aws.String(GetS3Bucket()), Key: aws.String(dataRes.PathImage), ContentType: &mimeType, }) return putOut, dataRes, err
}
  • Line code mimeType := http.DetectContentType(byteImage) kiểm tra type của image, chỉ handle 2 dạng type ['png','jpeg']

Một số func phụ khác:

  • Get bucket name từ environment:
func GetS3Bucket() string { bucket := os.Getenv("S3_BUCKET") if bucket != "" { return bucket } log.Default().Println("GetS3Bucket default value:", "pkg.BucketDefault") return "pkg.BucketDefault"
}

=> lấy bucket-name thừ environment, nếu env rỗng thì sử dụng bucket-name mặc định.

Test API

  • Request data:
{ "requestId":"", "requestTime":"", "data": { "file_name": "ducnp", "name":"ducnp5-test1", "phone":"0335288888", "partner_id":"myst", "user_id":"ducnp", "image":"****am6firEVHTsD//2Q==****" }
}
  • Response data:. Truy cập S3 thì sẽ thấy ảnh đã lưu thành công.

ERROR

  • Có thể xuất hiện lỗi này: ==> truy cập vào cloud-watch, để check error. Thường là do chưa cấp quyền cho Role access vào S3.

API Get Image

  • Tương tự như lưu ảnh, API get image thì chỉ khác 1 chỗ đó là hàm PresignUrl

List function Code

PresignUrl

func PresignUrl(reqAws AwsReq, presign PresignUrlReq) (string, error) { var ( url string err error ) clientS3 := CreateS3Client(reqAws) req, _ := clientS3.GetObjectRequest(&s3.GetObjectInput{ Bucket: aws.String(presign.Bucket), Key: aws.String(presign.KeyPath), }) url, err = req.Presign(presign.UrlTtl) if err != nil { return url, fmt.Errorf("presign url err %s", err) } return url, err
}
  • Trong func có thuộc tính TTL là giới hạn thời gian access đến image.

Test API

  • Request:
{ "requestId":"", "requestTime":"", "data": { "pathImage": "image-blog/0335288888landucnp5-test1" }
}
  • Response:
{ "data": { "url": "https://images-dev-serverle****blog/0335288888landucnp5-test1?X-Amz-***mz-Credential=ASIAQ52H7T***" }, "responseCode": "00", "responseId": "8b2f9168-4ad4-4f6c-b0b6-8b78f3d7c99d", "responseMessage": "successfully", "responseTime": "2023-02-05T01:28:17Z"
}

==> copy url và mở bằng browser để xem.

  • Image hết hạn:

Contact

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

PDF Export, cẩn thận với những input có thể truyền vào

Giới thiệu. Dạo gần đây mình tình cờ gặp rất nhiều lỗi XSS, tuy nhiên trang đó lại có sử dụng dữ liệu người dùng input vào để export ra PDF.

0 0 66

- vừa được xem lúc

Giới thiệu về AWS Batch

Khi sử dụng hệ thống cloud service, điều chúng ta thường phải quan tâm đến không chỉ là hiệu suất hoạt động (performance) mà còn phải chú ý đến cả chi phí bỏ ra để duy trì hoạt động của hệ thống. Chắn hẳn là hệ thống lớn hay nhỏ nào cũng đã từng phải dùng đến những instance chuyên để chạy batch thực

0 0 143

- vừa được xem lúc

Tìm hiểu về AWS KMS

1. AWS KMS là gì. Ở KMS bạn có thể lựa chọn tạo symetric key (khóa đối xứng) hoặc asymetric key (khóa bất đối xứng) để làm CMK (Customer Master Key). Sau khi tạo key thì có thể thiết đặt key policy để control quyền access và sử dụng key.

0 0 66

- vừa được xem lúc

AWS VPC cho người mới bắt đầu

Tuần này, tôi trình bày lại những gì tôi đã học được về Virtual Private Cloud (VPC) của Amazon. Nếu bạn muốn xem những gì tôi đã học được về AWS, hãy xem Tổng quan về DynamoDB và Tổng quan về S3. VPC là gì. Những điều cần lưu ý:.

0 0 84

- vừa được xem lúc

AWS Essentials (Phần 6): Guildline SNS Basic trên AWS

Tiếp tục với chuỗi bài viết về Basic AWS Setting, chúng ta tiếp tục tìm hiểu tiếp tới SNS (Simple Notification Service). Đây là một service của AWS cho phép người dùng setting thực hiện gửi email, text message hay push notification tự động tới mobile device dựa trên event người dùng setting phía AWS

0 0 145

- vừa được xem lúc

Sử dụng Amazon CloudFront Content Delivery Network với Private S3 Bucket — Signing URLs

Trong nhiều trường hợp, thì việc sử dụng CDN là bắt buộc. Mình đã trải nghiệm với một số CDN nhưng cuối cùng mình lựa chọn sử dụng AWS CloudFront.

0 0 117