- vừa được xem lúc

Golang và HTTP

0 0 13

Người đăng: Nguyễn Văn Huy

Theo Viblo Asia

Giới Thiệu

Go lang (hay Golang) là một ngôn ngữ lập trình được phát triển bởi Google, với mục tiêu tập trung vào hiệu suất và đơn giản. Golang đi kèm với một gói chuẩn mạnh mẽ là net/http, cho phép bạn xây dựng các ứng dụng web và API một cách dễ dàng và hiệu quả. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá các khía cạnh quan trọng của GolangHTTP.

Xử lý yêu cầu HTTP

Trong Golang, xử lý yêu cầu HTTP được thực hiện thông qua hàm xử lý yêu cầu (request handler functions). Hàm xử lý yêu cầu nhận vào hai tham số: http.ResponseWriter để gửi phản hồi và *http.Request để đọc thông tin yêu cầu. Dưới đây là một ví dụ đơn giản:

func helloHandler(w http.ResponseWriter, r *http.Request) { fmt.Fprint(w, "Hello, World!")
} func main() { http.HandleFunc("/", helloHandler) http.ListenAndServe(":8080", nil)
}

Trong ví dụ trên, chúng ta định nghĩa một hàm helloHandler để xử lý yêu cầu HTTP. Hàm này gửi chuỗi "Hello, World!" dưới dạng phản hồi. Bằng cách sử dụng hàm http.HandleFunc, chúng ta ánh xạ hàm helloHandler với đường dẫn cấp gốc ("/"), điều này có nghĩa là mọi yêu cầu vào đường dẫn gốc sẽ được xử lý bởi hàm này. Cuối cùng, chúng ta sử dụng http.ListenAndServe để bắt đầu lắng nghe các yêu cầu đến cổng 8080.

Định tuyến (Routing)

Định tuyến là một khía cạnh quan trọng trong xây dựng ứng dụng web và API. Golang cung cấp một gói chuẩn là net/http để định tuyến yêu cầu HTTP. Tuy nhiên, để có được tính linh hoạt cao hơn và các tính năng mạnh mẽ hơn, bạn có thể sử dụng các thư viện định tuyến bên thứ ba như github.com/gorilla/mux.

github.com/gorilla/mux là một thư viện định tuyến phổ biến trong Golang. Nó cung cấp các tính năng như định tuyến dựa trên phương thức HTTP, tham số động, middleware và nhiều hơn nữa. Dưới đây là một ví dụ về việc sử dụng github.com/gorilla/mux để định tuyến:

func helloHandler(w http.ResponseWriter, r *http.Request) { fmt.Fprint(w, "Hello, World!")
} func main() { router := mux.NewRouter() router.HandleFunc("/", helloHandler).Methods("GET") http.ListenAndServe(":8080", router)
}

Trong ví dụ này, chúng ta sử dụng mux.NewRouter() để tạo một đối tượng định tuyến mới. Sau đó, chúng ta sử dụng phương thức HandleFunc của router để ánh xạ hàm helloHandler với đường dẫn cấp gốc ("/") khi nhận yêu cầu GET. Cuối cùng, chúng ta sử dụng http.ListenAndServe để bắt đầu lắng nghe các yêu cầu đến cổng 8080, sử dụng router đã được cấu hình.

Truy cập dữ liệu yêu cầu

Trong quá trình xử lý yêu cầu HTTP, bạn có thể truy cập các thông tin liên quan đến yêu cầu như phương thức HTTP, tiêu đề, tham số truy vấn và nội dung yêu cầu. Trong Golang, thông tin yêu cầu được truy cập thông qua đối tượng http.Request.

Dưới đây là một số ví dụ về việc truy cập thông tin yêu cầu:

func helloHandler(w http.ResponseWriter, r *http.Request) { // Truy cập phương thức HTTP method := r.Method // Truy cập tiêu đề yêu cầu contentType := r.Header.Get("Content-Type") // Truy cập tham số truy vấn queryParam := r.URL.Query().Get("param") // Truy cập nội dung yêu cầu body, err := ioutil.ReadAll(r.Body) if err != nil { // Xử lý lỗi } fmt.Println("Method:", method) fmt.Println("Content-Type:", contentType) fmt.Println("Query Parameter:", queryParam) fmt.Println("Request Body:", string(body))
}

Trong ví dụ trên, chúng ta truy cập phương thức HTTP thông qua r.Method, tiêu đề yêu cầu thông qua r.Header.Get, tham số truy vấn thông qua r.URL.Query().Get và nội dung yêu cầu thông qua ioutil.ReadAll(r.Body).

Phản hồi HTTP

Để gửi phản hồi từ máy chủ Golang, bạn sử dụng đối tượng http.ResponseWriter. Bạn có thể gửi các phản hồi văn bản, phản hồi JSON hoặc phản hồi tùy chỉnh khác.

Dưới đây là ví dụ về việc gửi phản hồi văn bản và phản hồi JSON:

func textResponseHandler(w http.ResponseWriter, r *http.Request) { w.Header().Set("Content-Type", "text/plain") fmt.Fprint(w, "This is a text response.")
} func jsonResponseHandler(w http.ResponseWriter, r *http.Request) { w.Header().Set("Content-Type", "application/json") response := map[string]string{ "message": "Hello, World!", } json.NewEncoder(w).Encode(response)
}

Trong ví dụ trên, chúng ta sử dụng w.Header().Set để thiết lập tiêu đề phản hồi, sau đó sử dụng fmt.Fprint để gửi phản hồi văn bản và json.NewEncoder(w).Encode để gửi phản hồi JSON.

Middleware

Middleware cho phép bạn xử lý các tác vụ trước và sau khi xử lý yêu cầu chính. Nó cung cấp một cơ chế mạnh mẽ để xử lý xác thực, ghi nhật ký, xử lý lỗi và nhiều hơn nữa.

Dưới đây là một ví dụ về việc sử dụng middleware trong Golang:

func middlewareHandler(next http.Handler) http.Handler { return http.HandlerFunc(func(w http.ResponseWriter, r *http.Request) { // Kiểm tra xác thực if //Điều kiện kiểm tra { http.Error(w, "Unauthorized", http.StatusUnauthorized) return } next.ServeHTTP(w, r) })
} func helloHandler(w http.ResponseWriter, r *http.Request) { fmt.Fprint(w, "Hello, World!")
} func main() { router := mux.NewRouter() router.Use(middlewareHandler) router.HandleFunc("/", helloHandler).Methods("GET") http.ListenAndServe(":8080", router)
}

Bạn cũng có thể áp dụng middleware chỉ cho một nhóm các đường dẫn hoặc 1 đường dẫn cụ thể. Dưới đây là một ví dụ:

func middleware1(next http.Handler) http.Handler { return http.HandlerFunc(func(w http.ResponseWriter, r *http.Request) { // Middleware 1 logic fmt.Println("Executing Middleware 1") next.ServeHTTP(w, r) })
} func middleware2(next http.Handler) http.Handler { return http.HandlerFunc(func(w http.ResponseWriter, r *http.Request) { // Middleware 2 logic fmt.Println("Executing Middleware 2") next.ServeHTTP(w, r) })
} func helloHandler(w http.ResponseWriter, r *http.Request) { fmt.Fprint(w, "Hello, World!")
} func main() { router := mux.NewRouter() // Middleware 1 áp dụng cho route "/api/users" router.HandleFunc("/api/users", helloHandler).Methods("GET").Use(middleware1) // Middleware 2 áp dụng cho tất cả các route trong nhóm "/api" apiRouter := router.PathPrefix("/api").Subrouter() apiRouter.Use(middleware2) apiRouter.HandleFunc("/api/products", helloHandler).Methods("GET") http.ListenAndServe(":8080", router)
}

Trong ví dụ trên, chúng ta định nghĩa hai middleware: middleware1 và middleware2. Chúng ta sử dụng phương thức Use() để áp dụng middleware cho các route cụ thể.

Trong trường hợp đầu tiên, middleware 1 được áp dụng cho route "/api/users" bằng cách sử dụng .Use(middleware1) ngay sau khi đăng ký route.

Trong trường hợp thứ hai, middleware 2 được áp dụng cho tất cả các route trong nhóm "/api" bằng cách sử dụng .Use(middleware2) trên apiRouter.

Lưu ý rằng thứ tự khai báo middleware quan trọng. Middleware sẽ được thực thi theo thứ tự mà chúng được áp dụng. Trong ví dụ trên, middleware 1 sẽ được thực thi trước middleware 2 khi truy cập vào route "/api/users".

Hoặc có thể áp dụng nhiều Middleware cho 1 API hoặc 1 nhóm API bằng cách sử dụng .Use(middleware1, middleware2, .....)

Hy vọng rằng ví dụ này giúp bạn hiểu cách sử dụng middleware cho từng API hoặc một nhóm API cụ thể trong Golang.

Kết luận

Trong bài viết này, chúng ta đã tìm hiểu về cách sử dụng Golang và gói net/http để xây dựng ứng dụng web và API. Chúng ta đã khám phá cách xử lý yêu cầu HTTP, định tuyến, truy cập dữ liệu yêu cầu, gửi phản hồi HTTP và sử dụng middleware.

Golang cung cấp một cú pháp đơn giản và hiệu suất cao cho việc xây dựng các ứng dụng web và API. Với sự hỗ trợ của các thư viện bên thứ ba như gorilla/mux, bạn có thể tận dụng các tính năng mạnh mẽ như định tuyến nâng cao và middleware.

Việc hiểu và áp dụng chính xác các khái niệm và kỹ thuật đã được đề cập ở trên sẽ giúp bạn phát triển ứng dụng Golang chất lượng cao và dễ bảo trì. Tiếp tục khám phá và nghiên cứu Golang và HTTP sẽ giúp bạn trở thành một nhà phát triển web hiệu quả.

Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan về Golang và cách sử dụng nó trong việc xây dựng ứng dụng web và API sử dụng giao thức HTTP. Chúc bạn thành công trong việc phát triển ứng dụng của mình!

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

gRPC - Nó là gì và có nên sử dụng hay không?

Nhân một ngày rảnh rỗi, mình ngồi đọc lại RPC cũng như gRPC viết lại để nhớ lâu hơn. Vấn đề là gì và tại sao cần nó .

0 0 132

- vừa được xem lúc

Embedded Template in Go

Getting Start. Part of developing a web application usually revolves around working with HTML as user interface.

0 0 57

- vừa được xem lúc

Tạo Resful API đơn giản với Echo framework và MySQL

1. Giới thiệu.

0 0 61

- vừa được xem lúc

Sử dụng goquery trong golang để crawler thông tin các website Việt Nam bị deface trên mirror-h.org

. Trong bài viết này, mình sẽ cùng mọi người khám phá một package thu thập dữ liệu có tên là goquery của golang. Mục tiêu chính của chương trình crawler này sẽ là lấy thông tin các website Việt Nam bị deface (là tấn công, phá hoại website, làm thay đổi giao diện hiển thị của một trang web, khi người

0 0 237

- vừa được xem lúc

Tạo ứng dụng craw dữ liệu bing với Golang, Mysql driver

Chào mọi người . Lâu lâu ta lại gặp nhau 1 lần, để tiếp tục series chia sẻ kiến thức về tech, hôm nay mình sẽ tìm hiểu và chia sẻ về 1 ngôn ngữ đang khá hot trong cộng đồng IT đó là Golang.

0 0 76

- vừa được xem lúc

Golang: Rest api and routing using MUX

Routing with MUX. Let's create a simple CRUD api for a blog site. # All . GET articles/ .

0 0 55