- vừa được xem lúc

[JavaScript] Bài 21 - Date & Symbol

0 0 3

Người đăng: Semi Art

Theo Viblo Asia

Bài viết này là một trong số những bài thuộc chỉ mục bổ sung của Sub-Series JavaScript trong Series Tự Học Lập Trình Web Một Cách Thật Tự Nhiên. Ở đây chúng ta sẽ điểm qua một vài phương thức thường dùng của các object Date và một vài ứng dụng của các giá trị Symbol.

Một số phương thức thường dùng của các object Date

Một object Date trong JavaScript được sử dụng để biểu thị một thời điểm timestamp duy nhất trong dòng thời gian theo định dạng độc lập và không phụ thuộc vào nền tảng nào. Mỗi object Date có chứa một giá trị số học, biểu thị thời gian theo đơn vị mili-giây tính từ mốc thời gian 0:00:00 1/1/1970 UTC.

timestamp.js

var timestamp = new Date(); var miliseconds = timestamp.getTime() + ' mili-seconds\n' +'from 0:00:00 1/1/1970 UTC';
console.log(miliseconds);
// '1648864582000 mili-seconds'
// 'from 0:00:00 1/1/1970 UTC' var datetime = timestamp.toUTCString();
console.log(datetime);
// 'Sat, 02 Apr 2022 01:56:22 GMT'

Một giá trị timestamp bât kỳ cũng có thể được chuyển đổi thành một object Date bằng cách sử dụng hàm khởi tạo.

timestamp.js

var timestamp1 = new Date('Sat, 02 Apr 2022 01:56:22 GMT');
console.log( timestamp1.getTime() );
// 1648864582000 var timestamp2 = new Date(1648864582000);
console.log( timestamp2.toUTCString() );
// 'Sat, 02 Apr 2022 01:56:22 GMT'

Ngoài giá trị trung tâm biểu thị thời gian và cột mốc quy ước đều được tính theo giờ UTC, các object Date có cung cấp một số phương thức phổ biến để thực hiện trích xuất thông tin từ giá trị trung tâm, và biểu thị tương quan theo múi giờ địa phương locale mà hệ thống đang sử dụng.

timestamp.js

var timestamp = new Date(1_648_864_582_123); // 'Sat, 02 Apr 2022 01:56:22 GMT' console.log( timestamp.getFullYear() ); // 2022
console.log( timestamp.getMonth() ); // 3 (tháng tư)
console.log( timestamp.getDate() ); // 2 (mùng hai)
console.log( timestamp.getDay() ); // 6 (thứ bảy)
console.log( timestamp.getHours() ); // 8 (08:56:22 GMT+7)
console.log( timestamp.getMinutes() ); // 56
console.log( timestamp.getSeconds() ); // 22
console.log( timestamp.getMilliseconds() ); // 123

Bên cạnh đó thì chúng ta cũng có thể chỉnh sửa thông tin lưu trữ trong các object Date với các phương thức .setUnit() tương ứng với getUnit() trong code ví dụ trên.

Sử dụng các giá trị biểu trưng Symbol

Các giá trị biểu trưng Symbol là các giá trị không trùng lặp với bất kỳ một giá trị nào khác trong môi trường vận hành phần mềm. Chính vì đặc tính này, các giá trị Symbol thường được sử dụng làm thành phần định vị cho các object. Trước khi các giá trị Symbol xuất hiện, để biểu thị tính đặc trưng duy nhất của một bản ghi dữ liệu, một object, người ta sử dụng các timestamp hiện hành được tạo ra và lưu trữ tạm trong quãng thời gian phần mềm được sử dụng. Và phương thức xử lý này cũng phù hợp để tổ chức lưu trữ các bản ghi trong CSDL để tránh trùng lặp thông tin định danh.

Để tạo ra một giá trị Symbol, chúng ta có thể sử dụng hàm Symbol.

unique.js

var firstSymbol = Symbol();
var secondSymbol = Symbol(); console.log(firstSymbol == secondSymbol); // false

Để thuận tiện hơn trong việc truy xuất và sử dụng, chúng ta có thể truyền vào một chuỗi để sử dụng làm từ khóa truy xuất trong thư viện toàn cục Symbol registery - được thiết kế lưu trữ tất các Symbol đã được tạo ra và đảm bảo không có sự trùng lặp.

unique.js

var firstSymbol = Symbol('first');
var secondSymbol = Symbol('second'); var oneSymbol = Symbol.for('first');
var oneKey = Symbol.keyFor(oneSymbol); console.log( oneSymbol ); // Symbol(first)
console.log( oneKey ); // 'first'

Ngoài việc được sử dụng để làm các thành phần định danh duy nhất cho các object. Các giá trị Symbol còn được sử dụng để làm địa chỉ tham chiếu tới một số thuộc tính và phương thức của các object và gửi key cho code bên ngoài cần sử dụng phương thức đó. Cách thức sử dụng này giúp hạn chế việc tham chiếu tự do tới các thuộc tính và phương thức quan trọng.

Một số giá trị Symbol đặc biệt được cung cấp bởi JavaScript còn cho phép chúng ta định nghĩa lại nhiều phương thức hoạt động của các kiểu object. Điển hình là Symbol.asyncIterator có thể được sử dụng tạo ra phương thức hỗ trợ lặp async của một object chứa dữ liệu tiếp nhận từ một nguồn async nào đó; Và như vậy chúng ta sẽ có thể sử dụng vòng lặp for await .. of để lặp qua nguồn dữ liệu async này.

forasync.js

var stringListFromServer = { }; stringListFromServer[Symbol.asyncIterator] = async function* () { yield 'sky'; yield 'tree'; yield 'we';
}; // iterator void async function() { for await (var oneString of stringListFromServer) { console.log(oneString); }
} (); // 'sky'
// 'tree'
// 'we'

Symbol.iterator - tương tự với Symbol.asyncIterator, nhưng được thiết kế dành cho các nguồn dữ liệu thông thường.

iterator.js

const oneObject = { }; oneObject[Symbol.iterator] = function* () { yield 1; yield 2; yield 3;
}; // iterator console.log([ ...oneObject ]);
// [1, 2, 3]

[Symbol.isConcatSpreadable] - được sử dụng để cho phép một object phức tạp có thể được dàn trải thành mảng chứa các giá trị khi được nối vào một mảng bằng phương thức array.concat(value).

notarray.js

var oneArray = [1, 2, 3]; var notArray = { length: 3, 0: 'sky', 1: 'tree', 2: 'we'
}; // notArray notArray[Symbol.isConcatSpreadable] = true; var newArray = oneArray.concat(notArray);
console.log(newArray);
// [1, 2, 3, 'sky', 'tree', 'we']

Symbol.toPrimitive - định nghĩa cách thức chuyển đổi về một giá trị primitive của một object.

unboxing.js

var eightyOne = { value: 'eighty-one' }; // thing eightyOne[Symbol.toPrimitive] = function (hint) { if (hint == 'number') return 81; else return this.value;
}; // toPrimitive console.log('the value is: ' + eightyOne);
// 'the thing is: eighty-one' console.log(-eightyOne - 9);
// -90

Kết thúc bài viết

Bài viết bổ sung và điểm danh các phương thức phổ biến làm việc với kiểu dữ liệu DateSymbol của chúng ta tới đây là kết thúc. 😄 Như vậy là chúng ta đã thực hiện xong các bài viết bổ sung về các thao tác thường gặp khi làm việc các kiểu dữ liệu phổ biến. Nhóm nội dung còn lại của chúng ta là chủ đề về các mô hình lập trình phổ biến, hay đối tượng trọng tâm để thiết kế và viết code triển khai khi xây dựng phần mềm. Hẹn gặp lại bạn trong các bài viết tiếp theo.

(Sắp đăng tải) [JavaScript] Bài 22 - Imperative & Declarative

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Giới thiệu Typescript - Sự khác nhau giữa Typescript và Javascript

Typescript là gì. TypeScript là một ngôn ngữ giúp cung cấp quy mô lớn hơn so với JavaScript.

0 0 500

- vừa được xem lúc

Bạn đã biết các tips này khi làm việc với chuỗi trong JavaScript chưa ?

Hi xin chào các bạn, tiếp tục chuỗi chủ đề về cái thằng JavaScript này, hôm nay mình sẽ giới thiệu cho các bạn một số thủ thuật hay ho khi làm việc với chuỗi trong JavaScript có thể bạn đã hoặc chưa từng dùng. Cụ thể như nào thì hãy cùng mình tìm hiểu trong bài viết này nhé (go).

0 0 414

- vừa được xem lúc

Một số phương thức với object trong Javascript

Trong Javascript có hỗ trợ các loại dữ liệu cơ bản là giống với hầu hết những ngôn ngữ lập trình khác. Bài viết này mình sẽ giới thiệu về Object và một số phương thức thường dùng với nó.

0 0 136

- vừa được xem lúc

Tìm hiểu về thư viện axios

Giới thiệu. Axios là gì? Axios là một thư viện HTTP Client dựa trên Promise.

0 0 117

- vừa được xem lúc

Imports và Exports trong JavaScript ES6

. Giới thiệu. ES6 cung cấp cho chúng ta import (nhập), export (xuất) các functions, biến từ module này sang module khác và sử dụng nó trong các file khác.

0 0 93

- vừa được xem lúc

Bài toán đọc số thành chữ (phần 2) - Hoàn chỉnh chương trình dưới 100 dòng code

Tiếp tục bài viết còn dang dở ở phần trước Phân tích bài toán đọc số thành chữ (phần 1) - Phân tích đề và những mảnh ghép đầu tiên. Bạn nào chưa đọc thì có thể xem ở link trên trước nhé.

0 0 229