- vừa được xem lúc

Cache lại Laravel API với ETag

0 0 51

Người đăng: Dao Thai Son

Theo Viblo Asia

Mở đầu

Hiện nay, các ứng dụng web hiện đại thường tách biệt các thành phần frontend và backend, việc này giúp cho bạn chủ động trong việc phát triển từng thành phần, có thể deploy từng thành phần riêng biệt. Khi đó phía frontend sẽ sử dụng dữ liệu từ backend thông qua các API, vì thế dần bạn sẽ phải quan tâm tới các request tới API, khi nào cần fetch dữ liệu từ API, hay khi nào dữ liệu được cache lại đã expired hay chưa ? Để handle việc này, bạn có thể sử dụng tới ETag header.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về ETag, If-None-MatchIf-Match headers làm gì, và cách áp dụng nó vào trong ứng dụng Laravel như nào.

ETag

Theo như MDN Web Docs,

The ETag HTTP response header is an identifier for a specific version of a resource. It lets caches be more efficient and save bandwidth, as a web server does not need to resend a full response if the content has not changed. Additionally, etags help prevent simultaneous updates of a resource from overwriting each other

ETag header là một giá trị đại diện cho giá trị nằm bên trong response body , trong nhiều trường hợp, giá trị của ETag chính là giá trị hash của content, bởi nó dễ dàng được generate và nó unique cho từng dữ liệu trong response body.

Để khiến cho ETag header thực sự hữu dụng, chúng ta cần sử dụng thêm request có điều kiện (conditional requests). Về If-None-Match header, giá trị này thường được sử dụng cho các GET request, khi backend nhận được request chưa giá trị này, nó sẽ so sánh nó với giá trị hash của nội dung sắp được trả về, nếu 2 giá trị trùng khớp, status code 304 sẽ được trả về, kết quả trong response thông báo cho bạn biết cần fetch resource về. Cách implement nó khá đơn giản, trong trong request GET đầu tiên, bạn sẽ được cấp ETag trong header của response, browser sẽ tự động set If-None-Match header trong request lấy resource tiếp theo. Như vậy, khi bạn implement ETagIf-None-Match ở backend, lượng dữ liệu truyền từ API đến frontend sẽ được giảm đi.

Về If-Match header, giá trị này được dùng để tránh mid-air collisions - Trường hợp khi bạn đang chỉnh sửa 1 dữ liệu, nó sẽ được hash và đưa vào ETag, và khi bạn lưu dữ liệu, POST request sẽ chứa If-Match header để check lại cập nhật của dữ liệu. Nó hoạt động tương tự If-None-Match. Sau khi fetch resource chứa giá trị ETag, bạn có thể tạo PATCH request tới resource và set If-Match tương ứng với ETag bạn nhận được ở request trước. Backend sẽ kiểm tra nếu giá trị ETag của resource ở server trùng với cái request gửi lên, nếu trùng, việc cập nhập của bạn sẽ được chấp nhận. Nếu không trùng nhau, status code 412 sẽ được trả về, frontend sẽ được thông báo.

Cài đặt

Init laravel project

Trước tiên của init 1 project Laravel trước cho chắc =))

Công việc này khá là quen thuộc với các bạn đã làm việc với Laravel, chúng ta cần clone Laravel app từ Github về bằng các command dưới đây :

$ git clone _@.com:laravel/laravel.git my-laravel
$ cd my-laravel
$ cp .env.example .env
$ sudo chmod -R 777 storage/
$ composer install

Conditional request

SetEtag middleware

Với Laravel, chúng ta sẽ implement thông qua middleware. Laravel cũng cung cấp option để set ETag header thông qua SetCacheHeaders middleware, nhưng nó không hỗ trợ các request method HEAD, vì thế ta bổ sung 1 middleware SetEtag như bên dưới

<?php namespace App\Http\Middleware; use Closure;
use Illuminate\Http\Request; class SetEtag
{ /** * Handle an incoming request. * * @param \Illuminate\Http\Request $request * @param \Closure $next * @return mixed */ public function handle(Request $request, Closure $next) { $method = $request->getMethod(); // Support using HEAD method for checking If-None-Match if ($request->isMethod('HEAD')) { $request->setMethod('GET'); } $response = $next($request); // Setting etag $etag = md5($response->getContent()); $response->setEtag($etag); $request->setMethod($method); return $response; }
}

Đầu tiên, ta cần lấy thông tin method request đang sử dụng, nếu là method HEAD update lại method về GET để chắc chắn content sẽ được load, hash tương ứng sẽ được tạo. Sau đó, chúng ta lấy response và tạo hash, rồi set giá trị đó vào ETag header và đổi lại method về method ban đầu.

IfNoneMatch middleware

<?php namespace App\Http\Middleware; use Closure;
use Illuminate\Http\Request; class IfNoneMatch
{ /** * Handle an incoming request. * * @param \Illuminate\Http\Request $request * @param \Closure $next * @return mixed */ public function handle(Request $request, Closure $next) { $method = $request->getMethod(); if ($request->isMethod('HEAD')) { $request->setMethod('GET'); } //Handle response $response = $next($request); $etag = '"'.md5($response->getContent()).'"'; $noneMatch = $request->getETags(); if (in_array($etag, $noneMatch)) { $response->setNotModified(); } $request->setMethod($method); return $response; }
}

Đầu tiên cũng giống như SetEtag middleware, chúng ta cần xử lý HEAD request và sau đó generate hash dựa trên response content.

Lưu ý : Trong trường hợp này, ta cần đặt hash bên trong ngoặc kép "

Sau khi đã có ETag hash, chúng ta cần so sánh nó với If-None-Match header. Bởi vì If-None-Match có thể chứa nhiều hash vì thế hàm getETags() sẽ trả về giá trị là array, ta cần kiểm tra xem trong array có tồn tại giá trị mà ta vừa generate ở trên không ? Nếu trùng khớp, ta dùng setNotModified() method để response về status code 304.

IfMatch middleware

Việc xử lý If-Match header sẽ phức tạp hơn khi chúng ta cần phải tìm cách để có được thông tin về version hiện tại của nội dung cần cập nhập qua các cách

  • Ta có thể dùng 1 HTTP client và tạo 1 request external tới chính resource đó
  • Sử dụng trực tiếp action được thực thi bởi request và thay vì gọi 1 GET request
  • Dùng HTTP client và tạo 1 request internal tới resource

Chúng ta sẽ dùng cách tạp 1 request để lấy về version hiện tại của resource.

<?php namespace App\Http\Middleware; use Closure;
use Illuminate\Http\Request; class IfMatch
{ /** * Handle an incoming request. * * @param \Illuminate\Http\Request $request * @param \Closure $next * @return mixed */ public function handle(Request $request, Closure $next) { // Next unless method is PATCH and If-Match header is set if (!($request->isMethod('PATCH') && $request->hasHeader('If-Match'))) { return $next($request); } // Create new GET request to same endpoint, // copy headers and add header that allows you to ignore this request in middlewares $getRequest = Request::create($request->getRequestUri(), 'GET'); $getRequest->headers = $request->headers; $getRequest->headers->set('X-From-Middleware', 'IfMatch'); $getResponse = app()->handle($getRequest); // Get content from response object and get hashes from content and etag $getContent = $getResponse->getContent(); $getEtag = '"'.md5($getContent).'"'; $ifMatch = $request->header('If-Match'); // Compare current and request hashes if ($getEtag !== $ifMatch) { return response(null, 412); } return $next($request); }
}

Đầu tiên, middleware sẽ bỏ qua tất cả những request không phải method PATCH và không được set If-Match header. Tiếp theo, chúng ta tạo 1 request GET tới chính endpoint hiện tại và copy headers của request hiện tại qua GET request để nó có thể pass qua các middleware cần thiết. Sử dụng response của GET request mới để tạo hash và so sánh với hash bên trong PATCH request vừa được gửi lên. Nếu hash này trùng nhau,PATCH request sẽ vượt qua middleware và thực hiện các thay đổi, còn không thì status code 412 được trả về.

Sử dụng package được xây dựng sẵn

Để sử dụng conditional request trong Laravel, bạn cần cài thêm package này

$ composer require werk365/etagconditionals

như vậy là bạn có thể add thêm etag middleware cho các route mà có thể bỏ qua các bước ở trên =))

Nguồn tham khảo

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Cài đặt WSL / WSL2 trên Windows 10 để code như trên Ubuntu

Sau vài ba năm mình chuyển qua code trên Ubuntu thì thật không thể phủ nhận rằng mình đã yêu em nó. Cá nhân mình sử dụng Ubuntu để code web thì thật là tuyệt vời.

0 0 415

- vừa được xem lúc

Phân quyền đơn giản với package Laravel permission

Như các bạn đã biết, phân quyền trong một ứng dụng là một phần không thể thiếu trong việc phát triển phần mềm, dù đó là ứng dụng web hay là mobile. Vậy nên, hôm nay mình sẽ giới thiệu một package có thể giúp các bạn phân quyền nhanh và đơn giản trong một website được viết bằng PHP với framework là L

0 0 468

- vừa được xem lúc

Sử dụng Swagger để xây dựng API documentation

Giới thiệu về Swagger. RESTful API là một tiêu chuẩn dùng trong việc thiết kế API cho các ứng dụng web (thiết kế Web services) để tiện cho việc quản lý các resource.

0 0 1k

- vừa được xem lúc

So sánh Interface và Abstract trong lập trình hướng đối tượng.

Tổng quan. Interface và Abstract class là 2 khái niệm cơ bản trong lập trình OOP.

0 0 63

- vừa được xem lúc

CURL và cách sử dụng trong PHP

Giới Thiệu. CURL là bộ thư viện được sử dụng để giúp thực hiện việc chuyển dữ liệu thông qua nhiều giao thức khác nhau (như HTTP, FPT...). Với giao thức HTTP, cURL hỗ trợ việc gửi dữ liệu sử dụng tất cả các phương thức hiện có như GET, POST, PUT, DELETE... cURL cũng hỗ trợ việc chuyền dữ liệu sử dụn

0 0 93

- vừa được xem lúc

Thêm dòng dữ liệu mới (MySQL) trong Laravel

Chào các bạn, Laravel hiện đang là hot trend trong "thế giới PHP". 1. Cấu hình cơ bản ban đầu. .

0 0 51