- vừa được xem lúc

Lưu trữ dữ liệu với Data Store

0 0 71

Người đăng: Phan Van Manh

Theo Viblo Asia

Data Store là một trong những componet của bộ thư viện Android JetPack, nó là một sự lựa chọn hoàn hảo để thay thế cho SharedPreferences để lưu trữ dữ liệu đơn giản dưới dạng key-value. Chúng ta cùng làm một so sánh nhỏ để thấy sự tối ưu của Data Store với SharedPreferences nhé -Nếu các bạn chưa biết thì SharedPreferences hỗ trợ việc xử lý các công việc đọc ghi dữ liệu ngay trên UI thread . Phương thức apply() của nó sẽ block UI thread trên fsync(). Việc block UI là nguyên nhân chính dẫn đến lỗi ANR (Application not responding ). Và nó tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến những trải nghiệm không tốt cho người dùng cuối

Việc đọc ghi dữ liệu với SharedPreferences chỉ có thể phát hiện sinh lỗi trong quá trình run time => lại một nguy cơ tiềm ẩn phát sinh incident ?) Tuy nhiên, với Data Store các nguy cơ trên đã được loại bỏ. Với việc sử dụng Kotlin coroutines and Flow, toàn bộ quá trình đọc ghi dữ liệu sẽ được xử lý bất đồng bộ. Ngoài ra, Data Store cũng hỗ trợ việc control các exception trong quá trinh đọc ghi dữ liệu

Lưu ý : Data Store thích hợp để lưu trữ các dữ liệu có cấu trúc đơn giản. Nếu bạn có nhu cầu cập nhật từng phần, tính toàn vẹn tham chiếu hoặc hỗ trợ cho các tập dữ liệu lớn, phức tạp thì hãy xem sét đến việc sử dụng Room Database

1. Implement

DataStore cung cấp 2 cách implement là : Preferences DataStore và Proto DataStore.

  • Preferences DataStore : Tương tự như SharedPreference, data sẽ được lưu dưới dạng key - value thành các bộ giá trị riêng biệt và không có cấu trúc, nó cũng không cung cấp type safety
  • Proto DataStore : Lưu trữ dữ liệu có cấu trúc, hiểu đơn giản là cho phép bạn lưu trữ một object . Bạn cần định nghĩa một schema bằng cách sử dụng protocol buffers . Và nó cung cấp type safety

Cài đặt DataStore

Như các thư viện khác, chúng ta cần thêm dependence của DataStore vào Gradle module app

// Typed DataStore (Typed API surface, such as Proto)
dependencies { implementation "androidx.datastore:datastore:1.0.0-alpha04"
}
// Alternatively - use the following artifact without an Android dependency.
dependencies { implementation "androidx.datastore:datastore-core:1.0.0-alpha04"
}
// Preferences DataStore
dependencies { implementation "androidx.datastore:datastore-core:1.0.0-alpha04"
}

Ngoài ra chúng ta cần thêm một số phụ thuôc khác để có thể sủ dụng Proto language cũng như genarate các đối tượng

plugins { ... id "com.google.protobuf" version "0.8.12"
} dependencies { implementation "com.google.protobuf:protobuf-javalite:3.10.0" ...
} protobuf { protoc { artifact = "com.google.protobuf:protoc:3.10.0" } // Generates the java Protobuf-lite code for the Protobufs in this project. See // https://github.com/google/protobuf-gradle-plugin#customizing-protobuf-compilation // for more information. generateProtoTasks { all().each { task -> task.builtins { java { option 'lite' } } } }
} 

2. Preferences DataStore

Như cái tên thì Preferences DataStore sử dụng DataStore và Preferences để lưu trữ các cặp key-value vào đĩa. Như đã nói ở trên thì với mỗi cặp key-value sẽ là một bản ghi riêng biệt, thích hợp cho việc lưu trữ các thông tin đơn lẻ như lần đầu đăng nhập, lần đầu vào app,... Để tạo Preferences DataStore chúng ta làm như sau:

val dataStore: DataStore<Preferences> = context.createDataStore("settings")

Với câu lệnh trên chúng ta đã tạo ra một data store có tên là settings (tên này các bạn có thể đặt túy ý nhé)

2.1 Ghi dữ liệu

Preferences DataStore cung cấp một phương thức là edit() cho phép chúng ta tạo mới cũng như update dữ liệu

val currentCounterValue = 0
suspend fun incrementCounter() { dataStore.edit { settings -> currentCounterValue +=1 settings[EXAMPLE_COUNTER] = currentCounterValue }
}

Tương tự như SharedPreference, chúng ta sẽ truy cập các giá trị thông qua các key đã được định nghĩa từ trước

2.2 Đọc dữ liệu

DataStore trả về giá trị là các Flow

val EXAMPLE_COUNTER = preferencesKey<Int>("example_counter")
val exampleCounterFlow: Flow<Int> = dataStore.data .map { preferences -> // No type safety. val data = preferences[EXAMPLE_COUNTER] ?: 0
}

3 Proto DataStore

Đôi khi chúng ta muốn lưu trữ thông tin của một đối tượng có cấu trúc đơn giản như một số thông tin của một user. Tuy nhiên, để implement một database để lưu trữ duy nhất một user có vẻ rất mất thời gian, còn việc lưu từng thông tin của user cũng sẽ mất công trong việc đọc ghi dữ liệu. Proto Data Store sẽ giúp chúng ta giải quyết việc này. Proto DataStore sử dụng DataStore và Proto buffers để lưu trữ dữ liệu vào đĩa

3.1 Định nghĩa một schema

Proto Data Store sử dụng Proto language để định nghĩa Schema. Để tạo một Schema, các bạn file "tên_database".proto vào thư mục /main/proto. Thư mục proto không có sẵn nên các bạn cần tạo thư mục này Tiếp theo, mở file .proto và định nghĩa các đối tượng mà bạn cần lưu trữ

syntax = "proto3"; option java_package = "your package";
option java_multiple_files = true; message UserPreferences { // filter for showing / hiding completed tasks bool show_completed = 1;
}

Để định nghĩa một đối tượng, các bạn sử dụng dụng tư khóa message. Data Store sẽ genarate ra các đối tượng tương ứng. Như trong ví dụ, một đối tượng UserPreferences sẽ được tạo ra Tiếp theo, chúng ta cần cung cấp cho Data Store cách đọc và ghi dữ liệu đã được định nghĩa trong proto file

object UserPreferencesSerializer : Serializer<UserPreferences> {
// đọc dữ liệu override fun readFrom(input: InputStream): UserPreferences { try { Log.d("TAG1", "input : $input") return UserPreferences.parseFrom(input) } catch (exception: InvalidProtocolBufferException) { throw CorruptionException("Cannot read proto.", exception) } } //ghi dữ liệu override fun writeTo(t: UserPreferences, output: OutputStream) { Log.d("TAG1", "output : $output") t.writeTo(output) } // lấy ra dữ liệu default override val defaultValue: UserPreferences get() = UserPreferences.getDefaultInstance()
}

Note : Các đối tượng của proto được genarate tại complie time nên cần build lại project nếu không sẽ không thể tìm được các đối tượng trong database

3.2 Đọc ghi dữ liệu với DataStore Proto

3.2.1 Tạo file lưu trữ dữ liệu

Đầu tiên, chúng ta cần tạo ra một Data Store để lưu trữ database. Sử dụng phương thức createDataSource để tạo một DataStore

private val dataStore: DataStore<UserPreferences> = context.createDataStore( fileName = "user_prefs.pb", serializer = UserPreferencesSerializer)
  • fileName : Tên file để lưu trữ database, tên file này không cần giống tên file .proto (một file dùng để lưu trữ database , một file dùng để định nghĩa schema). Các bạn có thể tìm thấy file này theo đường dẫn data/data/your_package/datastore/files

  • serializer : Cách mà DataStore sẽ đọc ghi dữ liệu . Ở ví dụ trên chình là object UserPreferencesSerializer

Đọc dữ liệu

Như đã nói ở trên, DataStore sẽ trả về coroutine Flow, vì vậy chúng ta có thể dễ dàng controll dữ liệu trả về hoặc là các lỗi trong quá trình tương tác với database

dataStore.data.catch { exception -> // xử lý exception if (exception is IOException) { Log.e("TAG1", "Error reading sort order preferences.", exception) emit(UserPreferences.getDefaultInstance()) } else { throw exception } }.map { // lấy dữ liệu Log.e("TAG1", "showComplete : ${it.showCompleted}") }

Với việc xử lý exception sẽ giúp ngăn ngừa các lỗi có thể gây crash app, cũng như xử lý về mặt UI khi gặp các case lỗi một các dễ dàng hơn

Ghi dữ liệu

Để udpate dữ liệu chúng ta sử dụng phương thưc updateData. Phương thức này sẽ trả về đối tượng sau khi được update

 suspend fun updateShowCompleted(completed: Boolean) { val userPreferences = dataStore.updateData { preferences -> preferences.toBuilder().setShowCompleted(completed).build() } Log.d("TAG1", "showComplete: ${userPreferences.showCompleted}") }

Một đối tượng UserPreferences sẽ được trả về, chúng ta có thể truy cập vào các thuộc tính của nó với giá trị đã được thay đổi

Tổng kết

Data Store thực sự là một sự lựa chọn tốt để thay thế cho SharedPreferences. Hiện tại, việc Migrate từ SharedPreferences sang StoreData cũng rất đơn giản . Vậy còn chần chừ gì mà không sử dụng Data Store thôi nào !!!

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Mô hình quan hệ - thực thể (Entity – Relationship Model)

Mô hình quan hệ thực thể (Entity Relationship model - E-R) được CHEN giới thiệu vào năm 1976 là một mô hình được sử dụng rộng rãi trong các bản thiết kế cơ sở dữ liệu ở mức khái niệm, được xây dựng dựa trên việc nhận thức thế giới thực thông qua tập các đối tượng được gọi là các thực thể và các mối

0 0 132

- vừa được xem lúc

[Embulk #1] Công cụ giúp giảm nỗi đau chuyển đổi dữ liệu

Embulk là gì. Embulk là một công cụ open source có chức năng cơ bản là load các record từ database này và import sang database khác.

0 0 55

- vừa được xem lúc

Window Functions trong MySQL, Nâng cao và cực kì hữu dụng (Phần II).

Chào mọi người, lại là mình đây, ở phần trước mình đã giới thiệu với mọi người về Window Functions Phần I. Nếu chưa rõ nó là gì thì mọi người nên đọc lại trước nha, để nắm được định nghĩa và các key words, tránh mắt chữ O mồm chứ A vì phần này mình chủ yếu sẽ thực hành với các Window Functions.

0 0 107

- vừa được xem lúc

Window Functions trong MySQL, Nâng cao và cực kì hữu dụng (Phần I).

Chào mọi người, mình mới tìm hiểu đc topic Window Functions cá nhân mình cảm thấy khá là hay và mình đánh giá nó là phần nâng cao. Vì ít người biết nên Window Functions thấy rất ít khi sử dụng, thay vì đó là những câu subquery dài dằng dặc như tin nhắn nhắn cho crush, và người khác đọc hiểu được câu

0 0 923

- vừa được xem lúc

Disable và Enable trigger trong Oracle

Origin post: https://www.tranthanhdeveloper.com/2020/12/disable-va-enable-trigger-trong-oracle.html.

0 0 41

- vừa được xem lúc

Deadlock trong SQL transaction. Ứng dụng trong Laravel.

I. Lời mở đầu.

0 0 252