- vừa được xem lúc

Deque và Tìm min - max trên đoạn tịnh tiến

0 0 13

Người đăng: Viblo Algorithm

Theo Viblo Asia

I. Cấu trúc dữ liệu deque - Hàng đợi hai đầu

1. Giới thiệu chung

Khi học lập trình C++, có lẽ chúng ta đều đã biết đến hai container stack và queue - hai cấu trúc dữ liệu ngăn xếp và hàng đợi được xây dựng sẵn trong thư viện STL C++. Nếu tưởng tượng cả hàng đợi và ngăn xếp được biểu diễn bằng mảng, thì hàng đợi sẽ hỗ trợ chúng ta lấy phần tử ra từ đầu mảng và thêm phần tử vào cuối mảng, còn ngăn xếp hỗ trợ chúng ta thêm và lấy ra phần tử từ cuối mảng.

Để khắc phục nhược điểm của stack và queue, người ta nghĩ ra một cấu trúc dữ liệu mới là hàng đợi hai đầu (deque). Hàng đợi hai đầu là sự kết hợp giữa stack và queue, hỗ trợ tất cả các thao tác thêm, xóa phần tử từ hai đầu hàng đợi với độ phức tạp vẫn là O(1)O(1). Sử dụng cấu trúc dữ liệu này sẽ thay thế được cả stack và queue, đồng thời lại rất dễ tưởng tượng hình vẽ.

*Mô tả hàng đợi hai đầu dưới dạng mảng*

2. Sử dụng hàng đợi hai đầu trong C++

Hàng đợi hai đầu đã được xây dựng sẵn trong STL C++, nên việc cài đặt lại là không cần thiết. Để sử dụng, trước tiên ta khai báo header queue cùng với không gian tên chuẩn (đối với các ngôn ngữ khác sẽ có các thư viện tương ứng):

#include <queue> using namespace std;

Sau đó, khai báo theo cú pháp:

deque <{Kiểu_phần_tử}> {Tên_hàng_đợi};

Ví dụ: Khai báo một hàng đợi hai đầu chứa số nguyên:

deque < int > qu;

Bảng dưới đây sẽ cung cấp các phương thức được hỗ trợ của container deque:

Tên phương thức Tác dụng Độ phức tạp
push_front(x) Thêm phần tử xx vào đầu hàng đợi O(1)O(1)
pop_front() Xóa một phần tử ở đầu hàng đợi O(1)O(1)
push_back(x) Thêm phần tử xx vào cuối hàng đợi O(1)O(1)
pop_back() Xóa một phần tử ở cuối hàng đợi O(1)O(1)
size() Trả về kích thước hiện tại của hàng đợi O(1)O(1)
empty() Trả về true nếu hàng đợi rỗng, ngược lại trả về false O(1)O(1)
front() Trả về phần tử ở đầu hàng đợi O(1)O(1)
back() Trả về phần tử ở cuối hàng đợi O(1)O(1)

II. Kĩ thuật Tìm min - max trên đoạn tịnh tiến

Trong nhiều bài toán, các bạn sẽ cần phải tìm giá trị lớn nhất - nhỏ nhất trên một đoạn liên tục. Có nhiều phương pháp để làm việc này, chẳng hạn như sử dụng các cấu trúc dữ liệu Cây phân đoạn (Segment Tree) hay ***Cây chỉ số nhị phân (Binary Indexed Tree)***,...Tuy nhiên, nếu như đoạn cần kiểm tra là một đoạn dịch chuyển liên tục, thì kĩ thuật Deque Tìm min - max trên đoạn tịnh tiến thường được ưu tiên sử dụng vì sự đơn giản và độ phức tạp nhỏ.

Cấu trúc dữ liệu hàng đợi hai đầu sẽ được sử dụng trong kĩ thuật này. Tư tưởng của phương pháp dựa trên kĩ thuật Stack đơn điệu, chỉ lưu trữ các phần tử trong hàng đợi theo thứ tự tăng hoặc giảm, sao cho phần tử ở đầu hàng đợi luôn luôn là min hoặc max của đoạn đang xét. Lược đồ của phương pháp có thể mô tả như sau:

{Xét_đoạn_[l, r], định_thêm_r_vào_đoạn_đang_xét}
{ // Lọc lại hàng đợi từ đầu. // Loại bỏ toàn bộ các phần tử ở đầu hàng đợi không thuộc đoạn [l, r]. while (!deque.empty() && deque.front() not in [l, r]) deque.pop_front(); // Lọc lại hàng đợi từ cuối. // Hàm comp(): Kiểm tra việc thêm r vào cuối hàng đợi có phá vỡ trật tự hay không. // Nếu có thì xóa các phần tử ở cuối hàng đợi tới khi không vi phạm nữa. while (!deque.empty() && !comp(deque.back(), r)) deque.pop_back(); // Thêm phần tử r vào cuối hàng đợi. deque.push_back(r);
}

Bây giờ, mình sẽ phân tích một số ví dụ cụ thể để giúp các bạn hiểu rõ hơn về kĩ thuật và cách áp dụng nó trong các bài toán!

Bài toán 1

Đề bài

Cho một mảng AA gồm n (1n106)n \ (1 \le n \le 10^6) số nguyên a1,a2,...,an (1ai109)a_1, a_2,..., a_n \ (1 \le a_i \le 10^9) cùng với một số nguyên kk.

Yêu cầu: Hãy tìm giá trị lớn nhất trong các đoạn liên tiếp:

  • a1,a2,,aka_1, a_2, \dots, a_k.
  • a2,a3,,ak+1a_2, a_3, \dots, a_{k + 1}.
  • \dots
  • ank+1,ank+2,,ana_{n - k + 1}, a_{n - k + 2}, \dots, a_n.

Input:

  • Dòng đầu tiên chứa hai số nguyên dương nn và kk.
  • Dòng thứ hai chứa các số nguyên a1,a2,...,ana_1, a_2,..., a_n.

Output:

  • In ra kk số nguyên là giá trị lớn nhất của từng đoạn số

Sample Input

4 2
3 2 4 1

Sample Output

3 4 4

Ý tưởng

Cách làm đơn giản của bài toán này có độ phức tạp O(k×(nk)),O\big(k \times (n - k)\big), ta sẽ xét mọi đoạn con độ dài kk của dãy số và tìm ra giá trị lớn nhất của các đoạn con đó:

for (int i = k; i <= n; ++i)
{ int max_range = a[i]; for (int j = i - 1; j >= i - k + 1; --j) max_range = max(max_range, a[j]); cout << max_range << ' ';
}

Tất nhiên phương pháp này không thể giải quyết bài toán, ta cần một cách làm tốt hơn. Nhận xét thấy, khi xét một đoạn [ik+1,i],[i - k + 1, i], thì giá trị lớn nhất của đoạn đó sẽ chỉ phụ thuộc vào những ô có giá trị giảm ngặt và vị trí tăng dần trong đoạn (các ô màu đỏ):

Nhận xét trên cho ta một ý tưởng về việc xây dựng một hàng đợi hai đầu chỉ lưu các ô có vị trí tăng dần và giá trị giảm dần trong đoạn đang xét. Nhờ thế, thông tin về phần tử lớn nhất trong đoạn sẽ được lưu ở vị trí front() của hàng đợi. Vậy ta thực hiện theo bốn bước như sau:

  • Đầu tiên khởi tạo một hàng đợi rỗng. Hàng đợi này dùng để lưu vị trí của các phần tử trong đoạn [ik+1,i][i - k + 1, i].
  • Khi chuẩn bị đẩy một phần tử ii vào cuối hàng đợi, cần loại bỏ tất cả các phần tử ở cuối hàng đợi mà có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng aia_i (để đảm bảo tính giảm ngặt về giá trị của các phần tử trong hàng đợi).
  • Loại bỏ toàn bộ các phần tử ở đầu hàng đợi có vị trí nhỏ hơn ik+1,i - k + 1, vì ta đang xét đoạn [ik+1,i][i - k + 1, i]. Thực tế, do việc tịnh tiến đoạn chỉ dịch về phía sau một vị trí, nên chỉ có tối đa một phần tử ở đầu hàng đợi bị loại đi.
  • Cuối cùng, phần tử ở đầu hàng đợi sẽ là vị trí của phần tử có giá trị lớn nhất trong đoạn. Lưu ý rằng, ta nên lưu trữ vị trí của các phần tử thay vì giá trị của chúng, như vậy sẽ dễ dàng hơn trong việc quản lý đoạn đang xét.

Lấy ví dụ với mảng ở hình vẽ bên trên, ta sẽ có quy trình lọc hàng đợi như sau (bạn đọc tự vẽ hình dựa theo mô tả để tưởng tượng):

  • Ban đầu khởi tạo hàng đợi rỗng. Đưa vị trí 11 và 22 vào hàng đợi.
  • Xét vị trí 3,3, ta có a3=5>a[deque.back()],a_3 = 5 > a[\text{deque.back()}], vì vậy loại bỏ phần tử 22 trong deque đi rồi mới đưa 33 vào.
  • Đưa vị trí 44 vào hàng đợi.
  • Xét vị trí i=5,i = 5, phần tử 11 ở đầu hàng đợi sẽ bị loại đi do đoạn đang xét lúc này đã là [2,5],[2, 5], vị trí 11 không còn thuộc đoạn nữa. Ngoài ra, do a5a_5 lớn hơn tất cả các phần tử trong hàng đợi hiện tại, nên toàn bộ hàng đợi sẽ bị loại đi từ cuối, rồi mới đưa vị trí 55 vào.
  • Cứ tiếp tục thực hiện thuật toán như vậy mỗi khi xét tới một giá trị ii mới. Nếu như iki \ge k thì đoạn đang xét đã có đủ kk phần tử, lúc này in ra giá trị của phần tử ở đầu hàng đợi.

Cài đặt

#include <bits/stdc++.h> using namespace std; int main()
{ ios_base:sync_with_stdio(false); cin.tie(nullptr); int n, k; cin >> n >> k; int a[n + 1]; for (int i = 1; i <= n; ++i) cin >> a[i]; deque < int > qu_max; for (int i = 1; i <= n; ++i) { // Lọc các phần tử không thuộc đoạn [i - k + 1, i]. while (!qu_max.empty() && a[qu_max.back()] <= a[i]) qu_max.pop_back(); // Lọc lại từ cuối deque để đảm bảo tính giảm ngặt. while (!qu_max.empty() && qu_max.front() < i - k + 1) qu_max.pop_front(); qu_max.push_back(i); if (i >= k) cout << a[qu_max.front()] << ' '; } return 0;
}

Đánh giá

Độ phức tạp thuật toán: O(n),O(n), do mỗi phần tử chỉ vào và ra khỏi deque không quá 11 lần.

Chi phí lưu trữ: O(n)O(n).

Bài toán 2

Đề bài

Cho mảng AA gồm n (1n105)n \ (1 \le n \le 10^5) số nguyên a1,a2,...,an (1ai109)a_1, a_2,..., a_n \ (1 \le a_i \le 10^9).

Yêu cầu: Ứng với mỗi ai,a_i, hãy tìm đoạn [li,ri][l_i, r_i] dài nhất thỏa mãn:

  • liiril_i \le i \le r_i.
  • aia_i là giá trị nhỏ nhất trong đoạn al,al+1,...,ara_l, a_{l + 1},..., a_r.

Input

  • Dòng đầu tiên chứa số nguyên dương nn.
  • Dòng thứ hai chứa nn số nguyên a1,a2,...,ana_1, a_2,..., a_n.

Output:

  • Ứng với mỗi ai,a_i, đưa ra cặp chỉ số li,ril_i, r_i tương ứng trên một dòng.

Sample Input

6
1 3 5 8 4 2 

Sample Output

1 6
2 5
3 4
4 4
3 5
2 6

Ý tưởng

Xây dựng hai mảng l,rl, r sao cho ứng với mỗi aia_i thì:

{liiri.ai=min(ali,ali+1,,ari).(rili+1) max.\begin{cases}l_i \le i \le r_i.\\ a_i = \text{min}(a_{l_i}, a_{l_i + 1}, \dots, a_{r_i}).\\ (r_i - l_i + 1) \ \text{max}. \end{cases}

Cách làm đơn giản nhất ta có thể nghĩ ra là xét từng phần tử i và mở rộng phạm vi của lil_irir_i về hai bên. Cách làm này độ phức tạp O(n2),O(n^2), cài đặt như sau:

for (int i = 1; i <= n; ++i)
{ l[i] = r[i] = i; while (l[i] > 0 && a[l[i] - 1] >= a[i]) --l[i]; while (r[i] < n && a[r[i] + 1] >= a[i]) ++r[i];
}

Với giới hạn n105,n \le 10^5, chắc chắn cách làm này không thể thỏa mãn yêu cầu đề bài. Ta cần một cách làm tốt hơn. Từ ý tưởng trên, các bạn có thể rút ra nhận xét như sau:

  • (li1)=0(l_i - 1) = 0 hoặc là số lớn nhất sao cho:

    {(li1)<i.ali1<ai. (1)\begin{cases}(l_i - 1) < i.\\ a_{l_i – 1} < a_i. \end{cases} \ (1)

  • (ri+1)=n+1(r_i + 1) = n + 1 hoặc là số nhỏ nhất sao cho:

    {(ri+1)>i.ari+1<ai. (2)\begin{cases}(r_i + 1) > i.\\ a_{r_i + 1} < a_i. \end{cases} \ (2)

Từ hai nhận xét (1)(1) và (2),(2), ta sẽ cải tiến giải thuật bằng cách xây dựng hàng đợi hai đầu như sau: Trong khi duyệt các phần tử ai,a_i, ta sẽ đưa vị trí ii vào cuối deque, tuy nhiên trước đó cần phải loại bỏ tất cả các vị trí jj ở cuối deque mà ajaia_j \ge a_i. Tức là, ta sẽ có một deque gồm các giá trị vị trí sao cho các phần tử tương ứng ở vị trí đó trên mảng AA luôn luôn là tăng dần, đồng nghĩa với việc, giá trị ở front() của deque chính là giá trị thỏa mãn: adeque.front()=min(a1,a2,,ai)a_{\text{deque.front()}} = \text{min}(a_1, a_2, \dots, a_i).

Lấy ví dụ, với mảng A={1,3,5,4,2,8},A = \{1, 3, 5, 4, 2, 8\}, việc lọc deque sẽ diễn ra như sau:

Bước lọc lại hàng đợi có thể mô tả như sau:

for (int i = 1; i <= n; ++i)
{ while (!deque.empty() && a[deque.back()] >= a[i]) deque.pop_back();
}

Mỗi khi lọc xong hàng đợi với một vị trí i,i, ta có thể khẳng định li=deque.back()+1l_i = \text{deque.back()} + 1 hoặc bằng 11. Thật vậy, do nhận xét (1)(1) phía trên, ta thấy ali1<ai,a_{l_i - 1} < a_i, do đó trong quá trình lọc lại deque, trước khi đưa ii vào cuối deque thì giá trị (li1)(l_i – 1) sẽ không bị loại ra (vì ta chỉ loại các giá trị jjajaia_j \ge a_i). Vậy sau khi lọc xong deque, nó chỉ có thể ở một trong hai dạng: deque={,li1,i};\text{deque} = \{\dots, l_i - 1, i\}; hoặc deque=\text{deque} = \emptyset. Nếu ở dạng 1,1, thì kết luận li=deque.back()+1,l_i = \text{deque.back()} + 1, ngược lại thì aia_i chính là giá trị nhỏ nhất trong đoạn [1,i],[1, i], khi đó li=1l_i = 1.

Cuối cùng, đưa ii vào cuối hàng đợi theo đúng quy trình. Để xây dựng mảng r,r, các bạn sẽ làm theo phương pháp tương tự, tuy nhiên cần duyệt các giá trị ii ngược từ nn về 11.

Cài đặt:

#include <bits/stdc++.h> using namespace std; const int maxn = 1e5 + 10;
int n, a[maxn], l[maxn], r[maxn]; void enter()
{ ios_base::sync_with_stdio(false); cin.tie(nullptr); cin >> n; for (int i = 1; i <= n; ++i) cin >> a[i];
} void solve()
{ deque < int > qu_min; for (int i = 1; i <= n; ++i) { while (!qu_min.empty() && a[qu_min.back()] >= a[i]) qu_min.pop_back(); l[i] = (qu_min.empty()) ? 1 : qu_min.back() + 1; quMin.push_back(i); } qu_min = deque < int > (); // reset lại deque về rỗng. for (int i = n; i >= 1; --i) { while (!qu_min.empty() && a[qu_min.back()] >= a[i]) quMin.pop_back(); r[i] = (qu_min.empty()) ? n : qu_min.back() - 1; quMin.push_back(i); } // In ra l[i], r[i] ứng với mỗi a[i]. for (int i = 1; i <= n; ++i) cout << l[i] << ' ' << r[i] << endl;
} int main()
{ enter(); solve(); return 0;
}

Đánh giá

Độ phức tạp tính toán: Do mỗi phần tử sẽ được đẩy vào hàng đợi một lần và lấy ra khỏi hàng đợi cũng không quá một lần, nên độ phức tạp của quá trình lọc hàng đợi chỉ là O(n)O(n). Độ phức tạp tính toán tổng quát là O(n)O(n).

Chi phí lưu trữ: O(n)O(n).

Bài toán 3

Đề bài

Cho trước danh sách gồm n (1n2×105)n \ (1 \le n \le 2 \times 10^5) quả bóng, mỗi quả bóng có số điểm là ai (1in),a_i \ (1≤i≤n), và được cấp k (1kmin(n,200))k \ \big(1 \le k \le \text{min}(n, 200)\big) lượt chơi bắn bóng. Ở mỗi lượt chơi, người chơi được quyền chọn một quả bóng để bắn. Gọi pjp_j là số hiệu của quả bóng bị bắn ở lượt thứ j (1jk),j \ (1≤j≤k), thì số điểm người chơi nhận được ở lượt đó sẽ là j×apjj×a_{p_j}. Tuy nhiên, trò chơi có một quy tắc lựa chọn bong bóng để bắn như sau: Ở lượt chơi thứ j (1<jk)j \ (1<j≤k) thì 1pjpj1m (1mn)1≤p_j-p_{j - 1}≤m \ (1 \le m \le n).

Yêu cầu: Hãy tính tổng số điểm lớn nhất mà người chơi có thể giành được sau kk lượt chơi?

Input

  • Dòng đầu tiên chứa hai số nguyên dương n,mn, mkk – số quả bóng, hằng số mm và số lượt chơi người chơi được cung cấp.
  • Dòng thứ hai chứa nn số nguyên dương a1,a2,,ana_1,a_2,…,a_n – số điểm được ghi trên các quả bóng.

Output

  • Một số nguyên duy nhất là tổng số điểm lớn nhất người chơi giành được.

Sample Input

7 1 3
1 9 2 4 5 3 

Sample Output

32

Ý tưởng

Đây là một bài toán sử dụng quy hoạch động. Đặt dp[i][j]dp[i][j] là số điểm lớn nhất dành được khi chơi ii lượt, chọn quả bóng thứ jj để bắn ở lượt thứ ii. Theo đề bài, do lượt thứ ii đã chọn quả bóng thứ j,j, nên lượt thứ i1i - 1 chỉ được phép chọn các quả bóng trong đoạn [im,i1][i - m, i - 1]. Từ đây dễ dàng hình thành công thức truy hồi:

dp[i][j]=max(dp[i1][(j1)...(jM)])+a[j]×idp[i][j] = \text{max}(dp[i - 1][(j - 1)...(j - M)]) + a[j] \times i

Nếu như dùng hai vòng lặp để tính các dp[i][j]dp[i][j] thì độ phức tạp thuật toán sẽ lên tới O(m×n),O(m \times n), không thể đáp ứng được yêu cầu thời gian. Ta cải tiến như sau: Nhận thấy dp[i][j]dp[i][j] luôn được cập nhật từ những đoạn tịnh tiến trên dp[i1][k],dp[i - 1][k], sử dụng kĩ thuật deque min - max trên đoạn tịnh tiến để tìm ra các dp[i1][k]dp[i - 1][k] lớn nhất với k=(j1)...(jm),k = (j - 1)...(j - m), rồi cập nhật cho dp[i][j]dp[i][j].

Về cơ sở quy hoạch động, ta khởi tạo trước dp[i][0]=,dp[i][0] = -\infty, thể hiện rằng không tồn tại dp[i][0]dp[i][0] và các bài toán được cập nhật từ dp[i][0]dp[i][0] cũng sẽ là các bài toán không tồn tại cách chơi.

Cài đặt

#include <bits/stdc++.h>
#define int long long
#define inf 1e15 using namespace std; const int maxn = 2e5 + 10, maxk = 201;
int n, m, k, a[maxn], dp[maxk][maxn]; void enter()
{ cin >> n >> m >> k; for (int i = 1; i <= n; ++i) cin >> a[i];
} void solution()
{ dp[1][0] = -inf; for (int j = 1; j <= n; ++j) // Cơ sở quy hoạch động dp[1][j] = a[j]; dp[1][j] = a[j]; for (int i = 2; i <= k; ++i) { dp[i][0] = -inf; deque < int > qu_max; for (int j = 1; j <= n; ++j) { while (!qu_max.empty() && qu_max.front() < j - m) qu_max.pop_front(); while (!qu_max.empty() && dp[i - 1][qu_max.back()] <= dp[i - 1][j - 1]) qu_max.pop_back(); qu_max.push_back(j - 1); dp[i][j] = dp[i - 1][qu_max.front()] + a[j] * i; } } int res = *max_element(dp[K], dp[K] + 1 + N); cout << res;
} main()
{ ios_base::sync_with_stdio(false); cin.tie(nullptr); enter(); solution(); return 0;
}

Đánh giá

Độ phức tạp thuật toán: O(n×k)O(n \times k).

Chi phí lưu trữ: O(n×k)O(n \times k).

III. Tổng kết

Như vậy, mình đã hướng dẫn các bạn toàn bộ lý thuyết cũng như các bài tập tiêu biểu của kĩ thuật Deque tìm Min - Max trên đoạn tịnh tiến. Ưu điểm của kĩ thuật này là cài đặt dễ, tốc độ thực hiện nhanh và có thể áp dụng vào cải tiến tốc độ của rất nhiều bài toán khác nhau, đặc biệt là các bài toán quy hoạch động có công thức truy hồi liên quan tới các đoạn tịnh tiến.

Tuy nhiên, kĩ thuật này cũng có một nhược điểm, đó là không thể áp dụng với các bài toán mà dãy số bị cập nhật liên tục (nói cách khác, kĩ thuật chỉ sử dụng cho các bài toán xử lý offline). Lí do là vì, giả sử có mm thao tác cập nhật dãy số, thì mỗi lần cập nhật ta lại phải tính lại min, max\text{min, max} của từng đoạn, dẫn đến độ phức tạp trở thành O(n×m)O(n \times m). Trong trường hợp này, các bạn cần áp dụng cấu trúc dữ liệu Cây phân đoạn (Segment Tree).

Ngoài ra, có một lỗi nho nhỏ mà các bạn có thể mắc phải khi cài đặt kĩ thuật, đó là không kiểm tra hàng đợi có rỗng hay không (empty). Nếu hàng đợi rỗng mà vẫn lấy các vị trí front() hoặc back() thì sẽ bị lỗi. Hãy lưu ý điều này khi lập trình!

Các bạn có thể luyện tập thêm kĩ thuật này thông qua một số bài tập dưới đây:

IV. Tài liệu tham khảo

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Thuật toán quay lui (Backtracking)

Quay lui là một kĩ thuật thiết kế giải thuật dựa trên đệ quy. Ý tưởng của quay lui là tìm lời giải từng bước, mỗi bước chọn một trong số các lựa chọn khả dĩ và đệ quy.

0 0 38

- vừa được xem lúc

Các thuật toán cơ bản trong AI - Phân biệt Best First Search và Uniform Cost Search (UCS)

Nếu bạn từng đọc các thuật toán trong AI (Artificial Intelligence - Trí tuệ nhân tạo), rất có thể bạn từng nghe qua về các thuật toán tìm kiếm cơ bản: UCS (thuộc chiến lược tìm kiếm mù) và Best First Search (thuộc chiến lược tìm kiếm kinh nghiệm). Khác nhau rõ từ khâu phân loại rồi, thế nhưng hai th

0 0 152

- vừa được xem lúc

Sử dụng vector trong lập trình C++ - giải bài toán lập trình muôn thủa

Chào buổi tối mọi người, hôm nay lang thang trên mạng bắt gặp bài toán quen thuộc một thời của quãng đường sinh viên IT. Đấy chính là câu số 1 trong đề thi dưới đây:.

0 0 35

- vừa được xem lúc

MÔ PHỎNG THUẬT TOÁN VƯƠNG HẠO TRONG PROLOG

. 1. Các luật suy diễn trong thuật toán Vương Hạo. Luật 1: Chuyển vế các giả thuyết và kết luận ở dạng phủ định. Ví dụ: p v q, !(r ^ s), !q, p v r -> s, !p <=> p v q, p v r, p -> s, r ^ s, q.

0 0 76

- vừa được xem lúc

A* Search Algorithm

What is A* Search Algorithm. How it works. . Explanation.

0 0 42

- vừa được xem lúc

Python: Jump Search

Search là một từ khóa khá là quen thuộc đối với chúng ta. Hiểu theo đúng nghĩa đen của nó chính là "Tìm kiếm".

0 0 35