- vừa được xem lúc

[Design Patterns] Prototype Pattern

0 0 18

Người đăng: Thịnh Trần

Theo Viblo Asia

Prototype Pattern thường được sử dụng để nhân bản một object với lưu ý về mặt hiệu năng xử lý. Protype Pattern được xếp vào nhóm các pattern Khởi Tạo.

Prototype Pattern sử dụng một giao diện kiểu mẫu để tạo ra một bản sao clone của một object. Pattern này được sử dụng khi mà việc khởi tạo một object trực tiếp gặp nhiều khó khăn và tiêu tốn tài nguyên về thời gian.

Ví dụ, một object được tạo ra sau một lần mở kết nối tới CSDL có thể được cho là đắt đỏ. Chúng ta có thể ghi đệm lại object này vào một cache, và lần tới khi yêu cầu được gửi đến, chúng ta có thể tạo ra một bản sao clone và trả về, đồng thời cập nhật CSDL, thay vì truy xuất lại thông tin từ CSDL và khởi tạo lại object từ đầu.

Áp dụng triển khai

sơ đồ các class

  • Chúng ta sẽ tạo 01 abstract class Shape.
  • Và các class mô tả thực thể mở rộng Shape.
  • Ở bước tiếp theo, 01 class Cache ghi đệm các object đã được tạo ra sẽ được định nghĩa.
  • Cuối cùng là code mainPatternDemo sẽ sử dụng Cache để yêu cầu lấy các object Shape.

Về mặt quản lý code, chúng ta sẽ có 01 package tên là shapeprototype. Code sử dụng ở phía client sẽ chỉ có thể tham chiếu tới CacheShape được mở public. Các thành phần còn lại của shapeprototype đều được đặt access modifierdefault.

Bước 1

Tạo 01 abstract class Shape triển khai interface Cloneable.

shapeprototype/Shape.java

package shapeprototype; public abstract class Shape
implements Cloneable { private String id; protected String type; public abstract void draw(); public String getType() { return type; } public void setId(String id) { this.id = id; } public String getId() { return id; } @Override public Object clone() { Object clone = null; try { clone = super.clone(); } catch (CloneNotSupportedException e) { e.printStackTrace(); } return clone; }
}

Bước 2

Tạo các class mô tả thực thể mở rộng Shape.

shapeprototype/Circle.java

package shapeprototype; class Circle
extends Shape { public Circle() { type = "circle"; } @Override public void draw() { System.out.println("Một hình tròn."); }
}

shapeprototype/Triangle.java

package shapeprototype; class Triangle
extends Shape { public Triangle() { type = "triangle"; } @Override public void draw() { System.out.println("Một hình tam giác."); }
}

shapeprototype/Square.java

package shapeprototype; class Square
extends Shape { public Square() { type = "square"; } @Override public void draw() { System.out.println("Một hình vuông."); }
}

Bước 3

Tạo 01 class Cache để truy vấn các object Shape từ CSDL và ghi đệm vào một.

shapeprototype/Cache.java

package shapeprototype; import java.util.Hashtable; public class Cache { private static Hashtable<String, Shape> cachedShapes = new Hashtable<String, Shape>(); public static Shape getShape(String id) { return (Shape) cachedShapes.get(id).clone(); } public static void load() { Circle circle = new Circle(); circle.setId("1"); cachedShapes.put(circle.getId(), circle); Triangle triangle = new Triangle(); triangle.setId("2"); cachedShapes.put(triangle.getId(), triangle); Square square = new Square(); square.setId("3"); cachedShapes.put(square.getId(), square); }
}

Bước 4

Tại PatternDemo, sử dụng Cache để tạo ra các bản sao của các object Shape được ghi đệm trước đó trong Hashtable.

PatternDemo.java

import shapeprototype.Cache;
import shapeprototype.Shape; public class PatternDemo { public static void main(String[] args) { Cache.load(); Shape clonedCircle = (Shape) Cache.getShape("1"); System.out.println("=== Cloned " + clonedCircle.getType()); clonedCircle.draw(); Shape clonedTriangle = (Shape) Cache.getShape("2"); System.out.println("=== Cloned " + clonedTriangle.getType()); clonedTriangle.draw(); Shape clonedSquare = (Shape) Cache.getShape("3"); System.out.println("=== Cloned " + clonedSquare.getType()); clonedSquare.draw(); }
}

Bước 5

Kiểm chứng lại thông tin được in ra ở console.

console

=== Cloned circle
Một hình tròn.
=== Cloned triangle
Một hình tam giác.
=== Cloned square
Một hình vuông.

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Closure trong Javascript - Phần 2: Định nghĩa và cách dùng

Các bạn có thể đọc qua phần 1 ở đây. Để mọi người không quên, mình xin tóm tắt gọn lại khái niệm lexical environment:.

0 0 51

- vừa được xem lúc

Var vs let vs const? Các cách khai báo biến và hằng trong Javascript

Dạo này mình tập tành học Javascript, thấy có 2 cách khai báo biến khác nhau nên đã tìm tòi sự khác biệt. Nay xin đăng lên đây để mọi người đọc xong hy vọng phân biệt được giữa let và var, và sau đó là khai báo hằng bằng const.

0 0 31

- vừa được xem lúc

VueJS: Tính năng Mixins

Chào mọi người, hôm nay mình sẽ viết về Mixins và 1 số vấn đề trong sử dụng Mixins hay ho mà mình gặp trong dự án thực. Trích dẫn từ trang chủ của VueJS:.

0 0 27

- vừa được xem lúc

Asset Pipeline là cái chi chi?

Asset Pipeline. Asset pipeline là cái chi chi. . Giải thích:.

0 0 47

- vừa được xem lúc

Tạo data table web app lấy dữ liệu từ Google Sheets sử dụng Apps Script

Google Sheets là công cụ tuyệt vời để lưu trữ bảng tính trực tuyến, bạn có thể truy cập bảng tính bất kỳ lúc nào ở bất kỳ đâu và luôn sẵn sàng để chia sẻ với người khác. Bài này gồm 2 phần.

0 0 266

- vừa được xem lúc

Học Deep Learning trên Coursera miễn phí

Bạn muốn bắt đầu với Deep Learning nhưng không biết bắt đầu từ đâu? Bạn muốn có một công việc ở mức fresher về Deep Learning? Bạn muốn khoe bạn bè về kiến thức Deep Learning của mình. Bắt đầu từ đâu.

0 0 35