- vừa được xem lúc

[Kubernetes Series] - Bài 2 - Kubernetes Pod: thành phần để chạy container

0 0 28

Người đăng: Quân Huỳnh

Theo Viblo Asia

Giới thiệu

Chào các bạn tới với series về kubernetes. Đây là bài thứ hai trong series của mình, trong bài này mình sẽ nói về Kubernetes Pod. Để thực hành được bài này thì yêu cầu các bạn đã có cài môi trường docker, kubernetes local và có kiến thức cơ bản về docker, nếu chưa cài các bạn có thể cài ở đây. Nếu các bạn chưa biết kubernetes là gì thì có thể đọc ở bài viết trước của mình ở đây

Kubernetes Pod là gì?

Pod là thành phần cơ bản nhất để deploy và chạy một ứng dụng, được tạo và quản lý bởi kubernetes. Pod được dùng để nhóm (group) và chạy một hoặc nhiều container lại với nhau trên cùng một worker node, những container trong một pod sẽ chia sẻ chung tài nguyên với nhau. Thông thường chỉ nên run Pod với 1 container (mình sẽ giải thích về việc khi nào nên chạy một pod một container và một pod nhiều container ở bài khác)

Vậy tại sao là lại dùng Pod để chạy container, sao không chạy container trực tiếp? Kubernetes Pod như một wrapper của container, cung cấp cho chúng ta thêm nhiều chức năng để quản lý và chạy một container, giúp container của ta chạy tốt hơn là chạy container trực tiếp, như là group tài nguyên của container, check container healthy và restart, chắc chắn ứng dụng trong container đã chạy thì mới gửi request tới container đó, cung cấp một số lifecycle để ta có thể thêm hành động vào Pod khi Pod chạy hoặc shutdown, v...v... Và kubernetes sẽ quản lý Pod thay vì quản lý container trực tiếp

Chạy ứng dụng đầu tiên bằng Pod

Bây giờ ta bắt tay vào thực hành bài đầu tiên nào ?. Đầu tiên ta tạo một folder và tạo một file index.js, copy đoạn code sau vào:

const http = require("http"); const server = http.createServer((req, res) => { res.end("Hello kube\n")
}); server.listen(3000, () => { console.log("Server listen on port 3000")
})

Tạo file Dockerfile và copy đoạn code sau vào:

FROM node:12-alpine
WORKDIR /app
COPY index.js .
ENTRYPOINT [ "node", "index" ]

Run câu lệnh build image:

docker build . -t 080196/hello-kube

Test thử container có chạy đúng hay không, chạy container bằng câu lệnh:

docker run -d --name hello-kube -p 3000:3000 080196/hello-kube

Gửi request tới container:

Nếu in ra được chữ hello kube là container của chúng ta đã chạy được. Xóa container đi nhé

docker rm -f hello-kube

Bây giờ chúng ta sẽ dùng Pod để chạy container, các bạn có thể sử dụng image 080196/hello-kube của mình hoặc tạo image của riêng các bạn theo hướng dẫn ở đây

Tạo một file tên là hello-kube.yaml và copy config sau vào:

apiVersion: v1 # Descriptor conforms to version v1 of Kubernetes API
kind: Pod # Select Pod resource
metadata: name: hello-kube # The name of the pod
spec: containers: - image: 080196/hello-kube # Image to create the container name: hello-kube # The name of the container ports: - containerPort: 3000 # The port the app is listening on  protocol: TCP

Thường thì ta sẽ không chạy Pod trực tiếp như thế này, mà sẽ sử dụng các resource khác của kube để chạy Pod, mình sẽ nói ở các bài viết sau

Dùng kubectl CLI (nếu bạn đã cài kubernetes local thì kubectl CLI sẽ có sẵn) để chạy file config của Pod

kubectl apply -f hello-kube.yaml

Kiểm tra pod đã chạy hay chưa

kubectl get pod

Nếu cột status hiện Running là Pod của bạn đã được chạy thành công, status ContainerCreating là Pod đang được tạo. Tiếp theo chúng ta sẽ test pod xem nó chạy đúng hay không. Trước hết để test Pod, ta phải expose traffic của Pod để nó có thể nhận request trước, vì hiện tại Pod của chúng ta đang chạy trong local cluster và không có expose port ra ngoài

Có 2 cách để expose port của pod ra ngoài, dùng Service resource (mình sẽ nói về Service ở bài sau) hoặc dùng kubectl port-forward. Ở bài này chúng ta sẽ dùng port-forward, chạy câu lệnh sau để expose port của pod

kubectl port-forward pod/hello-kube 3000:3000

Test gửi request tới pod

Nếu in ra được chữ hello kube thì pod của chúng ta đã chạy đúng. Sau khi chạy xong để clear resource thì chúng ta xóa pod bằng câu lệnh

kubectl delete pod hello-kube

Tổ chức pod bằng cách sử dụng labels

Dùng label là cách để chúng ta có thể phân chia các pod khác nhau tùy thuộc vào dự án hoặc môi trường. Ví dụ công ty của chúng ta có 3 môi trường là testing, staging, production, nếu chạy pod mà không có đánh label thì chúng ta rất khó để biết pod nào thuộc môi trường nào

Labels là một thuộc tính cặp key-value mà chúng ta gán vào resource ở phần metadata, ta có thể đặt tên key và value với tên bất kì. Ví dụ:

apiVersion: v1
kind: Pod
metadata: name: hello-kube-testing labels: enviroment: testing # label with key is enviroment and value is testing project: kubernetes-series
spec: containers: - image: 080196/hello-kube name: hello-kube ports: - containerPort: 3000 protocol: TCP ---
apiVersion: v1
kind: Pod
metadata: name: hello-kube-staging labels: enviroment: staging # label with key is enviroment and value is staging project: kubernetes-series
spec: containers: - image: 080196/hello-kube name: hello-kube ports: - containerPort: 3000 protocol: TCP ---
apiVersion: v1
kind: Pod
metadata: name: hello-kube-production labels: enviroment: production # label with key is enviroment and value is production project: kubernetes-series
spec: containers: - image: 080196/hello-kube name: hello-kube ports: - containerPort: 3000 protocol: TCP

kubectl apply -f hello-kube.yaml

Ta có thể list pod với labels như sau

kubectl get pod --show-labels

Ta có thể chọn chính xác cột label hiển thị với -L options

kubectl get pod -L enviroment

Và ta có thể lọc pod theo label với -l options

kubectl get pod -l enviroment=production

Label là một cách rất hay để chúng ta có thể tổ chức pod theo chúng ta muốn và dễ dàng quản lý pod giữa các môi trường và dự án khác nhau. Để clear resource thì chúng ta xóa pod đi nhé

kubectl delete -f hello-kube.yaml

Phân chia tài nguyên của kubernetes cluster bằng cách sử dụng namespace

Tới phần này ta đã biết cách chạy pod và dùng labels để tổ chức pod, nhưng ta chưa có phân chia tài nguyên giữa các môi trường và dự án khác nhau. Ví dụ trong một dự án thì ta muốn tài nguyên của production phải nhiều hơn của testing, thì ta làm thế nào? Chúng ta sẽ dùng namespace

Namespace là cách để ta chia tài nguyên của cluster, và nhóm tất cả những resource liên quan lại với nhau, bạn có thể hiểu namespace như là một sub-cluster. Đầu tiên chúng ta list ra toàn bộ namespace

kubectl get ns

Ta sẽ thấy có vài namespace đã được tại bởi kube, trong đó có namespace tên là default, kube-system. Namespace default là namespace chúng ta đang làm việc với nó, khi ta sử dụng câu lệnh kubectl get để hiển thị resource, nó sẽ hiểu ngầm ở bên dưới là ta muốn lấy resource của namespace mặc định. Ta có thể chỉ định resource của namespace chúng ta muốn bằng cách thêm option --namespace vào

kubectl get pod --namespace kube-system

Bây giờ ta sẽ thử tạo một namespace và tạo pod trong namespace đó. Cách tổ chức namespace tốt là tạo theo <project_name>:<enviroment>. Ví dụ: mapp-testing, mapp-staging, mapp-production, kala-testing, kala-production. Ở đây làm nhanh thì mình sẽ không đặt namespace theo cách trên

kubectl create ns testing

Sửa lại file hello-kube.yaml

apiVersion: v1
kind: Pod
metadata: name: hello-kube-testing namespace: testing # namespace name
spec: containers: - image: 080196/hello-kube name: hello-kube ports: - containerPort: 3000 protocol: TCP

Tạo pod

Bây giờ nếu ta list pod mà không chỉ định namespace testing, ta sẽ không thấy pod nào cả

Để list pod, ta phải chỉ định thêm namespace chúng ta muốn lấy

kubectl get pod -n testing

Vậy là ta đã tạo pod trong namespace testing thành công, xóa pod đi nhé, khi xóa thì ta cũng cần chỉ định namespace chứa resource của chúng ta

kubectl delete pod hello-kube-testing -n testing

Bạn cũng có thể xóa namespace bằng cách dùng câu lệnh delete, chú ý là khi xóa namespace thì toàn bộ resource trong đó cũng sẽ bị xóa theo

kubectl delete ns testing

Sử dụng namespace ta có thể tổ chức, quản lý việc phân chia tài nguyên giữa các môi trường và dự án khác nhau dễ dàng hơn

Kết luận

Vậy là ta đã thành công chạy ứng dụng đâu tiên trên kubernetes bằng cách sử dụng Pod. Pod là thành phần đơn giản nhất và là một thành phần chính của kubernetes để chạy container, những thành phần khác của kubernetes chỉ đóng vai trò hỗ trợ để chạy Pod, giúp pod chạy ngon hơn trong việc deploy. Cảm ơn các bạn đã đọc bài của mình. Nếu có thắc mắc hoặc cần giải thích rõ thêm chỗ nào thì các bạn có thể hỏi dưới phần comment. Hẹn gặp lại các bạn ở bài tiếp theo mình sẽ nói về Kubernetes ReplicationController, ReplicaSet hoặc Kubernetes Services

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Giới thiệu Typescript - Sự khác nhau giữa Typescript và Javascript

Typescript là gì. TypeScript là một ngôn ngữ giúp cung cấp quy mô lớn hơn so với JavaScript.

0 0 528

- vừa được xem lúc

Cài đặt WSL / WSL2 trên Windows 10 để code như trên Ubuntu

Sau vài ba năm mình chuyển qua code trên Ubuntu thì thật không thể phủ nhận rằng mình đã yêu em nó. Cá nhân mình sử dụng Ubuntu để code web thì thật là tuyệt vời.

0 0 407

- vừa được xem lúc

Đặt tên commit message sao cho "tình nghĩa anh em chắc chắn bền lâu"????

. Lời mở đầu. .

1 1 771

- vừa được xem lúc

Tìm hiểu về Resource Controller trong Laravel

Giới thiệu. Trong laravel, việc sử dụng các route post, get, group để gọi đến 1 action của Controller đã là quá quen đối với các bạn sử dụng framework này.

0 0 367

- vừa được xem lúc

Phân quyền đơn giản với package Laravel permission

Như các bạn đã biết, phân quyền trong một ứng dụng là một phần không thể thiếu trong việc phát triển phần mềm, dù đó là ứng dụng web hay là mobile. Vậy nên, hôm nay mình sẽ giới thiệu một package có thể giúp các bạn phân quyền nhanh và đơn giản trong một website được viết bằng PHP với framework là L

0 0 460

- vừa được xem lúc

Bạn đã biết các tips này khi làm việc với chuỗi trong JavaScript chưa ?

Hi xin chào các bạn, tiếp tục chuỗi chủ đề về cái thằng JavaScript này, hôm nay mình sẽ giới thiệu cho các bạn một số thủ thuật hay ho khi làm việc với chuỗi trong JavaScript có thể bạn đã hoặc chưa từng dùng. Cụ thể như nào thì hãy cùng mình tìm hiểu trong bài viết này nhé (go).

0 0 436